tailieunhanh - Chăm sóc trước sinh tại trạm y tế phường theo chuẩn quốc gia của một quận nội thành Hà Nội (2006-2008)

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm mô tả thực trạng và một số rào cản tới sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh (CSTS) tại 4 trạm y tế (TYT) phường của 1 quận nội thành Hà Nội. nội dung chi tiết của tài liệu. | TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 CHĂM SÓC TRƯỚC SINH TẠI TRẠM Y TẾ PHƯỜNG THEO CHUẨN QUỐC GIA CỦA MỘT QUẬN NỘI THÀNH HÀ NỘI (2006 - 2008) Trần Thị Điệp*; Hồ Thị Hiền*; Nguyễn Thị Bích Thủy** TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng và một số rào cản tới sử dụng dịch vụ chăm sóc trước sinh (CSTS) tại 4 trạm y tế (TYT) phường của 1 quận nội thành Hà Nội. Kết quả: thực trạng sử dụng dịch vụ CSTS qua phỏng vấn và qua số liệu thứ cấp có sự khác biệt. Đặc biệt, số liệu sổ sách về tỷ lệ bà mẹ sử dụng dịch vụ khám thai định kỳ và tiêm phòng uốn ván tại các TYT đều đạt mức cao (> 90%), song phỏng vấn sâu cho thấy tỷ lệ thực tế thấp hơn. Công tác khám thai và tư vấn cho bà mẹ trước sinh chưa được thực hiện đầy đủ như Hướng dẫn Quốc gia về CSTS. Các yếu tố rào cản đến sử dụng dịch vụ CSTS bao gồm: khách hàng chưa tin tưởng vào chất lượng CSTS tại tuyến y tế cơ sở; sử dụng máy móc, đặc biệt là máy siêu âm và thử nước tiểu còn hạn chế, khách hàng có nhiều lựa chọn sử dụng dịch vụ CSTS tại các bệnh viện lớn lân cận trong thành phố. Qua nghiên cứu cho thấy thực trạng sử dụng dịch vụ CSTS tại các TYT của quận nội thành thấp và có sự khác biệt giữa các nguồn số liệu. * Từ khóa: Chăm sóc trước sinh; Chăm sóc sức khỏe sinh sản; Trạm y tế; Hà Nội. ANTENATAL CARE IN WARD HEALTH STATIONS IN COMPARISON WITH NATIONAL STANDARDS IN ONE DISTRICT OF HANOI (2006 - 2008) SUMMARY The aims of this study were to describe the utilization of and barriers to the utilization of the antenatal care in 4 ward health stations of a Hanoi urban district. Results: there were differences in antenatal care utilization between primary and secondary data. Particularly, the secondary data showed that the utilization of pregnancy check-up and tetanus vaccination were more than 90%, yet this did not show as much in the in-depth interviews. Pregnancy check-up and counselling for mothers had not meet national standards of prenatal care. Barriers to the utilization of antenatal care included: lack of trust in

TỪ KHÓA LIÊN QUAN