tailieunhanh - Biến đổi nồng độ CEA, CA19-9 ở bệnh nhân ung thư dạ dày được điều trị hoá chất

Bài viết này nghiên cứu trên 47 bệnh nhân (BN) ung thư dạ dày (UTDD) (33 nam, 14 nữ; tuổi từ 27 - 85, trung bình 58,5 ± 11,8) được điều trị hoá chất sau phẫu thuật. Xét nghiệm CEA, CA19-9 sau phẫu thuật 4 - 5 tuần và sau 3 đợt điều trị hóa chất. | TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ CEA, CA19-9 Ở BỆNH NHÂN UNG THƢ DẠ DÀY ĐƢỢC ĐIỀU TRỊ HOÁ CHẤT Nguyễn Thanh Hoa*; Nguyễn Danh Thanh*; Trần Văn Hạ* TÓM TẮT 47 bệnh nhân (BN) ung thư dạ dày (UTDD) (33 nam, 14 nữ; tuổi từ 27 - 85, trung bình 58,5 ± 11,8) được điều trị hoá chất sau phẫu thuật. Xét nghiệm CEA, CA19-9 sau phẫu thuật 4 - 5 tuÇn và sau 3 ®ît ®iÒu trÞ ho¸ chÊt. Kết quả: CEA và CA19-9 ở BN có di căn cao hơn rõ rệt so với BN không di căn (p 0,05). CEA > 5 ng/ml và/hoặc CA19-9 > 37 U/ml có thể làm ngưỡng chẩn đoán di căn với tỷ số chênh OR = 7,8, độ nhạy 55,5%, độ đặc hiệu 86,2%, giá trị dự báo dương tính 71,4%, giá trị dự báo âm tính 75,7%, độ chính xác 74,5%. * Từ khoá: Ung thư dạ dày; CEA; CA19-9. THE CEA AND CA19-9 SERUM CONCENTRATION OF 47 GASTRIC CANCER PATIENTS WAS GIVEN POSTOPERATIVE CHEMOTHERAPY SUMMARY 47 gastric cancer patients (33 males and 14 females; age from 27 to 85, average ± ) were given postoperative chemotherapy. CEA, CA19-9 were tested 4 - 5 weeks after surgery and after 3 chemotherapy cycles. The CEA and CA19-9 concentrations of patients with metastases were significantly higher compared with patients without metastases, highest in patients with peritoneal metastases, lung metastases and did not reduce after chemotherapy. Threshold CEA concentration > 5 ng/ml and/or CA19-9 > 37 U/ml used to diagnose metastases, results obtained: odds ratio = , sensitivity , specificity , positive predictive value , negative predictive value , accuracy . * Key words: Gastric cancer; CEA; CA19-9. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư dạ dày là bệnh lý ác tính phổ biến, tỷ lệ tử vong cao. Tỷ lệ biến chứng, tái phát sau mổ còn cao. Do đó, điều trị bằng phương pháp nội khoa (hoá trị hoặc xạ trị) sau phẫu thuật kết hợp với theo dõi diễn biến lâm sàng, cận lâm sàng của BN là rất cần thiết. Để đánh giá, theo dõi sau điều trị UTDD, ngoài các chỉ tiêu lâm sàng, người ta còn dựa vào cận lâm sàng. Kết hợp với phương pháp .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN