tailieunhanh - Ảnh hưởng tuổi và kích cỡ tới khả năng sinh sản của tôm chân trắng (Litopenaeus Vannamei Boone, 1931) bố mẹ thế hệ F1 tạo từ đàn tôm sạch bệnh (SPF)

Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của kích cỡ ở các nhóm khối lượng: 35 - 39g; 40 - 44g; 45 - 49g; 50 - 55g và từ 60g trở lên (thí nghiệm 1) và thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của các độ tuổi khác nhau: 7; 8; 9; 10 và 11 tháng tuổi (thí nghiệm 2) đến khả năng sinh sản của tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) bố mẹ thế hệ F1 tạo từ đàn tôm sạch bệnh được thực hiện trong nhà trong bể composite 14m2 (nuôi vỗ) và 1m3 (cho đẻ và ương ấu trùng) trong điều kiện đảm bảo an toàn sinh học, nhiệt độ: 28 - 300 C, độ mặn: 28 - 30‰. Tôm được cho ăn 4 lần/ngày với thức ăn là 50% hồng trùng và 50% mực tươi, thay nước 100%/ngày, sau 30 ngày nuôi vỗ tiến hành cắt mắt cho đẻ. | Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2013 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC ẢNH HƯỞNG TUỔI VÀ KÍCH CỠ TỚI KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA TÔM CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) BỐ MẸ THẾ HỆ F1 TẠO TỪ ĐÀN TÔM SẠCH BỆNH (SPF) INFLUENCES OF AGE AND SIZE ON SPAWNING PERFORMANCE OF WHITE LEG SHRIMP (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) BROODSTOCK F1 GENERATION BRED FROM FREE PATHOGEN SHRIMP (SPF) Vũ Văn Sáng1, Trần Thế Mưu2, Vũ Văn In3 Ngày nhận bài: 28/8/2012; Ngày phản biện thông qua: 15/3/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013 TÓM TẮT Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của kích cỡ ở các nhóm khối lượng: 35 - 39g; 40 - 44g; 45 - 49g; 50 - 55g và từ 60g trở lên (thí nghiệm 1) và thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của các độ tuổi khác nhau: 7; 8; 9; 10 và 11 tháng tuổi (thí nghiệm 2) đến khả năng sinh sản của tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) bố mẹ thế hệ F1 tạo từ đàn tôm sạch bệnh được thực hiện trong nhà trong bể composite 14m2 (nuôi vỗ) và 1m3 (cho đẻ và ương ấu trùng) trong điều kiện đảm bảo an toàn sinh học, nhiệt độ: 28 - 300C, độ mặn: 28 - 30‰. Tôm được cho ăn 4 lần/ngày với thức ăn là 50% hồng trùng và 50% mực tươi, thay nước 100%/ngày, sau 30 ngày nuôi vỗ tiến hành cắt mắt cho đẻ. Kết quả sinh sản của tôm mẹ ở nhóm khối lượng ³ 45g/con cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm tôm có khối lượng nhỏ hơn (P20g/tôm đực và >28g/tôm cái (FAO, 2006; Parnes và cộng sự, 2004). Tôm cỡ 30 - 45g có thể cho sinh sản nhân tạo (FAO, 2003; Han-Jin và cộng sự, 2011). Tuy nhiên, tiêu chuẩn về khối lượng tôm bố mẹ đưa ra trong các văn bản hướng dẫn kỹ thuật lại rất khác nhau như: 35g/tôm đực và 40g/tôm cái (Bộ Thủy sản, 2006); 40g/tôm đực và 45g/tôm cái (Wyban và Sweeney, 1991); 45g/tôm đực và 50g/tôm cái (Vũ Văn In và cộng sự, 2012). Do vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi và kích cỡ đến khả năng sinh sản của tôm chân trắng bố mẹ thế hệ F1 tạo từ đàn tôm bố mẹ sạch bệnh (SPF) sẽ là cơ sở khoa học cho việc xác định tuổi và kích cỡ tôm bố mẹ thích hợp đưa vào nuôi thành thục và cho đẻ trong .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN