tailieunhanh - So sánh hiệu quả phòng ngừa hội chứng quá kích buồng trứng của phác đồ gây trưởng thành noãn bằng gnrh agonist và rhcg

Bài viết phân tích so sánh tỷ lệ quá kích buồng trứng của hai phương pháp gây trưởng thành noãn bằng GnRHa và rhCG. Qua đó đánh giá hiệu quả dự phòng quá kích buồng trứng của phác đồ gây trưởng thành noãn bằng GnRH agonist. | TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC SO SÁNH HIỆU QUẢ PHÒNG NGỪA HỘI CHỨNG QUÁ KÍCH BUỒNG TRỨNG CỦA PHÁC ĐỒ GÂY TRƯỞNG THÀNH NOÃN BẰNG GnRH AGONIST VÀ rhCG La Thị Phương Thảo, Nguyễn Xuân Hợi Trung tâm Hỗ trợ sinh sản - Bệnh viện Phụ sản Trung ương Trong những năm gần đây, sử dụng GnRH agonist gây trưởng thành nang noãn thay thế hCG trong phác đồ kích thích buồng trứng bằng GnRH antagonist đã phát triển mạnh trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu nhằm so sánh tỷ lệ quá kích buồng trứng của hai phương pháp gây trưởng thành noãn bằng GnRHa và rhCG. Nghiên cứu bao gồm 100 bệnh nhân có nguy cơ cao với hội chứng quá kích buồng trứng được kích thích buồng trứng bằng phác đồ antagonist chia làm 2 nhóm, mỗi nhóm 50 bệnh nhân được gây trưởng thành noãn bằng GnRHa hoặc rhCG. Kết quả cho thấy tỷ lệ hội chứng quá kích buồng trứng của nhóm GnRHa là 20% so với nhóm rhCG là 80% (p 0,05 21,55 ± 2,1 21,74 ± 2,0 > 0,05 Thời gian vô sinh (năm) 4,42 ± 2,6 4,64 ± 3,3 > 0,05 AFC (nang) 16,66 ± 5,75 14,12 ± 4,62 > 0,05 AMH (ng/ml) 9,60 ± 4,66 8,39 ± 4,30 > 0,05 Số lượng nang noãn kích thước ≥ 11mm ngày tiêm trưởng thành noãn 23,16 ± 6,2 21,58 ± 4,3 > 0,05 E2 ngày tiêm trưởng thành noãn (pg/ml) 8906,06 ± 4096,68 9244,68 ± 2837,96 > 0,05 BMI (Cân nặng kg/ ) Số nang thứ cấp trung bình của nhóm gây trưởng thành noãn bằng GnRHa là 16,66 ± 5,74 nang; nhóm rhCG 14,12 ± 4,62 nang trong đó chiếm ưu thế của cả 2 nhóm là nhóm bệnh nhân có số nang thứ cấp đầu kỳ >14 nang đây là nhóm có nguy cơ cao quá kích buồng trứng. Nồng độ AMH trung bình của hai nhóm lần lượt là 9,60 ± 4,66 ng/ml (nhóm GnRHa); 8,39 ± 4,30 ng/ml (nhóm rhCG) đều ở trên ngưỡng nguy cơ cao với HCQKBT. Số noãn kích thước ≥ 11mm trung bình ở nhóm GnRHa là 23,16 ± 6,2; ở nhóm rhCG là 21,58 ± 4,3; nồng độ E2 trung bình của nhóm GnRHa là 8906,06 ± 4096,68, nhóm rhCG là 9244,68 ± 2837,96 pg/ml. Có 10 ca (20%) quá kích buồng trứng ở nhóm gây trưởng thành noãn bằng GnRHa, 40 ca (80%) quá kích buồng trứng ở .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN