tailieunhanh - Ảnh hưởng của khẩu phần thức ăn lên sinh trưởng, mức độ phân đàn, hệ số chuyển đổi thức ăn, tỉ lệ sống và năng suất của cá chim vây vàng (Trachinotus Blochii Lacepède, 1801) giai đoạn nuôi con giống lớn

Thí nghiệm được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của chế độ cho ăn lên sinh trưởng, hệ số CVL , FCR, tỉ lệ sống, năng suất của cá chim vây vàng ở giai đoạn nuôi giống lớn. Cỡ cá thả L=5,10 ± 0,26 cm, W=2,2 ± 0,7 g, cho ăn 3 khẩu phần ăn: (1) 4 % khố i lượ ng thân (BW); (2) 7% BW; (3) 10% BW, thờ i gian nuôi 90 ngày. Kết quả cho thấ y: Chiều dài, khối lượng, tốc độ sinh trưởng (SGRW) thấp nhất ở khẩu phần cho ăn 4% BW (lầ n lượ t 14,8cm; 52,4g; 3,52%/ngày), cao nhất ở khẩu phần cho ăn 10% BW (17,1cm; 73,8g; 3,90%/ngày) và không có sự sai khác ở khẩu phần cho ăn 7 % BW và 10% BW. Hệ số phân đàn thấp nhất ở khẩu phần cho ăn 7% BW (5,97%), cao nhất ở khẩu phần ăn 4% BW (6,80%) và không có sự sai khác ở khẩu phần ăn 7 % BW và 10% BW. Từ kế t quả nghiên cứ u trên, nên á p dụ ng chế độ 7% BW đến 10% BW để nuôi cá chim vây vàng ở giai đoạn giống lớn. | Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2015 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN THỨC ĂN LÊN SINH TRƯỞNG, MỨC ĐỘ PHÂN ĐÀN, HỆ SỐ CHUYỂN ĐỔI THỨC ĂN, TỈ LỆ SỐNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA CÁ CHIM VÂY VÀNG (Trachinotus blochii Lacepède, 1801) GIAI ĐOẠN NUÔI CON GIỐNG LỚN EFFECT OF DIET ON GROWTH, THE COEFFICIENT CVL, FOOD CONVERSION RATIO, SURVIVAL AND YIELD OF PERIOR BREED PAMOMNO (Trachinotus blochii Lacepède, 1801) Châu Văn Thanh1, Ngô Văn Mạnh2 Ngày nhận bài: 08/01/2015; Ngày phản biện thông qua: 24/01/2015; Ngày duyệt đăng: 10/6/2015 TÓM TẮT Thí nghiệm được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của chế độ cho ăn lên sinh trưởng, hệ số CVL, FCR, tỉ lệ sống, năng suất của cá chim vây vàng ở giai đoạn nuôi giống lớn. Cỡ cá thả L=5,10 ± 0,26 cm, W=2,2 ± 0,7 g, cho ăn 3 khẩu phần ăn: (1) 4 % khối lượng thân (BW); (2) 7% BW; (3) 10% BW, thời gian nuôi 90 ngày. Kết quả cho thấy: Chiều dài, khối lượng, tốc độ sinh trưởng (SGRW) thấp nhất ở khẩu phần cho ăn 4% BW (lần lượt 14,8cm; 52,4g; 3,52%/ngày), cao nhất ở khẩu phần cho ăn 10% BW (17,1cm; 73,8g; 3,90%/ngày) và không có sự sai khác ở khẩu phần cho ăn 7 % BW và 10% BW. Hệ số phân đàn thấp nhất ở khẩu phần cho ăn 7% BW (5,97%), cao nhất ở khẩu phần ăn 4% BW (6,80%) và không có sự sai khác ở khẩu phần ăn 7 % BW và 10% BW. Từ kết quả nghiên cứu trên, nên áp dụng chế độ 7% BW đến 10% BW để nuôi cá chim vây vàng ở giai đoạn giống lớn. Từ khóa: Cá chim vây vàng, chế độ cho ăn, sinh trưởng, tỉ lệ sống, Trachinotus blochii ABSTRACT The effect of diet on growth, the coefficient CVL, FCR, survival, yield of breed and grow papomno was examined. Breed stage, sizes L= ± cm, W= ± g, fed three diets: (1) 4 % BW; (2) 7% BW; (3) 10% BW, nursed in 90 days. The result showed that, length, weigh, growth rate (SGRW) is lowest in diet fed 4% BW (respectively ; ; ),the highest in diet fed 10% BW ( ; ; ) and no difference in diet fed 7% and 10% BW . The lowest coefficient CVL in diet