tailieunhanh - Ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng nổi điệp quạt (Chlamys nobilis Reeve, 1852)
Thí nghiệm được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của thức ăn lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng nổi điệp quạt (Chlamys nobilis Reeve, 1852). Ấu trùng chữ D được nuôi 9 ngày đến giai đoạn đỉnh vỏ, ở mật độ 10 cá thể / mL, được cho ăn ở 4 nghiệm thức thức ăn: (i) NT1- Nannochloropsis sp. + Isochrysis galbana với tỷ lệ 1:1; (ii) NT2- Pavlova salina+Isochrysis galbana với tỷ lệ 1:1; (iii) NT3- Pavlova salina + Isochrysis galbana + Chromonas sp + Dicteria sp với tỷ lệ 1:1:1:1; (iv) NT4- Pavlova salina + Isochrysis galbana + Chromonas sp + Dicteria sp với tỷ lệ 1:1:1:1 có bổ sung Vitamin B,C và Calcium và Frippack, Lansy, No, với số lần lặp là 3. Kết quả cho thấy thức ăn ảnh hưởng lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng điệp quạt. | Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2017 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA ẤU TRÙNG NỔI ĐIỆP QUẠT (Chlamys nobilis Reeve, 1852) EFFECT OF FEED ON GROWTH AND SURVIVAL RATE OF PLANKTONIC LARVAE SCALLOP (Chlamys nobilis Reeve, 1852) Tôn Nữ Mỹ Nga1, Phùng Bảy2 Ngày nhận bài: 21/7/2017; Ngày phản biện thông qua: 30/8/2017; Ngày duyệt đăng: 25/9/2017 TÓM TẮT Thí nghiệm được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của thức ăn lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng nổi điệp quạt (Chlamys nobilis Reeve, 1852). Ấu trùng chữ D được nuôi 9 ngày đến giai đoạn đỉnh vỏ, ở mật độ 10 cá thể / mL, được cho ăn ở 4 nghiệm thức thức ăn: (i) NT1- Nannochloropsis sp. + Isochrysis galbana với tỷ lệ 1:1; (ii) NT2- Pavlova salina+Isochrysis galbana với tỷ lệ 1:1; (iii) NT3- Pavlova salina + Isochrysis galbana + Chromonas sp + Dicteria sp với tỷ lệ 1:1:1:1; (iv) NT4- Pavlova salina + Isochrysis galbana + Chromonas sp + Dicteria sp với tỷ lệ 1:1:1:1 có bổ sung Vitamin B,C và Calcium và Frippack, Lansy, No, với số lần lặp là 3. Kết quả cho thấy thức ăn ảnh hưởng lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng điệp quạt. Ở NT4, ấu trùng có chiều cao vỏ cao nhất (165,3 µm), chiều dài vỏ cao nhất (202,7 µm), tốc độ tăng trưởng về chiều cao vỏ cao nhất (9,8µm/ngày) và về chiều dài vỏ cao nhất (11,83µm/ngày) (p 0,05), lần lượt là 27,2%, 27,7%, 25,1% và cao hơn NT1 (21%) (p ). Therefore, D’S Veliger larvae of scallop could be fed with NT4 to get the best growth and the highest survival rate. Keywords: Chlamys nobilis (Reeve, 1852), feed, growth, scallop, survival rate 1 2 Viện Nuôi trồng Thủy sản, Trường Đại học Nha Trang Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 57 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ở Việt Nam, điệp quạt Chlamys nobilis (Reeve, 1852) là một trong ba loài động vật thân mềm hai mảnh vỏ nghêu, điệp, sò huyết được xuất khẩu sang các nước khác. Thịt điệp quạt có hàm lượng dinh dưỡng cao. Cơ
đang nạp các trang xem trước