tailieunhanh - Khảo sát sai sót trong hai giai đoạn chuẩn bị và thực hiện thuốc tại một bệnh viện đa khoa Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung bài viết với mục tiêu xác định tỷ lệ sai sót, phân loại sai sót trong hai giai đoạn chuẩn bị và thực hiện thuốc, đánh giá mức độ sai sót ảnh hưởng đến bệnh nhân trên lâm sàng. bài viết. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học KHẢO SÁT SAI SÓT TRONG HAI GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ VÀ THỰC HIỆN THUỐC TẠI MỘT BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Đoàn Thị Minh Diệu*, Trần Kim Trí*, Nguyễn Hương Thảo*, Nguyễn Tuấn Dũng* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sai sót, phân loại sai sót trong hai giai đoạn chuẩn bị và thực hiện thuốc, đánh giá mức độ sai sót ảnh hưởng đến bệnh nhân trên lâm sàng. Phương pháp: Quan sát trực tiếp có ngụy trang được thực hiện tại 3 khoa của một bệnh viện 700 giường. Quan sát viên đi theo điều dưỡng, ghi nhận các thao tác chuẩn bị và thực hiện thuốc cho bệnh nhân trong 7 ngày liên tục ở mỗi khoa. Các kết quả chính là số lượng, loại và mức độ sai sót. Kết quả: Có 1505 liều mắc sai sót (46,3%) trong tổng số liều được quan sát. Sau khi loại trừ lỗi sai thời gian, tỷ lệ sai sót giảm xuống 35,3%. Ba lỗi phổ biến nhất là sai tốc độ (43,9%), sai thời gian (40,3%) và kỹ thuật chuẩn bị thuốc không đúng (29,6%). Trong trường hợp sai sót được đánh giá, 12% sai sót nhẹ, 80,3% sai sót trung bình và 7,6% sai sót nghiêm trọng. Kết luận: Sai sót trong chuẩn bị và thực hiện thuốc xảy ra thường xuyên (46,3%). Hầu hết sai sót đều ảnh hưởng đến bệnh nhân, tuy nhiên chỉ có một số ít sai sót là nghiêm trọng. Từ khóa: chuẩn bị sai sót, thực hiện sai sót, lâm sàng ABSTRACT STUDY ON DRUG PREPARATION AND ADMINISTRATION ERRORS IN A GENERAL HOSPITAL IN HO CHI MINH CITY Doan Thi Minh Dieu, Tran Kim Tri, Nguyen Huong Thao, Nguyen Tuan Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 4 - 2013: 83 - 87 Objectives: To determine the incidence, type and clinical importance of drug preparation and administration errors. Methods: We use disguised observation technique in 3 wards in a general hospital in Ho Chi Minh city (700 beds). Observers accompanied nurses and witnessed the preparation and administration of drugs to all patients on 7 consecutive days each ward. Main outcomes were number, type and clinical .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN