tailieunhanh - Thể lệ số 02-UB/TL

Thể lệ số 02-UB/TL về việc xét định vốn xí nghiệp quốc doanh do Phủ Thủ Tướng ban hành | PHỦ THỦ TƯỚNG Số 02-UB TL VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội ngày 01 tháng 06 năm 1957 THỂ LỆ VỀ XÉT ĐỊNH VỐN XÍ NGHIỆP QUỐC DOANH Điều 1. - Căn cứ theo quyết định về kiểm kê tài sản và xét định vốn của xí nghiệp Quốc doanh của Thủ tướng Chính phủ số 141-TTg ngày 08-04-1957 nay ban hành thể lệ này nhằm xác định chính thức số đầu tư vào xí nghiệp quốc doanh của Nhà nước tăng cường quản lý vốn của xí nghiệp và xây dựng cơ sở cho chế độ hạch toán kinh tế. Điều 2. - Các xí nghiệp quốc doanh trong toàn quốc đều phải tính và xét định vốn của mình bằng tiền Ngân hàng Quốc gia. Điều 3. - Vốn phải tính và xét định của xí nghiệp quốc doanh toàn quốc gồm có 2 loại vốn cố định và vốn lưu động. Điều 4. - Về mặt tài vụ thì các xí nghiệp quốc doanh trong toàn quốc phải dựa theo các kế hoạch sản xuất cung cấp tiêu thụ năm 1957 để tính toán kỹ lưỡng hết sức tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhằm sử dụng vốn được hiệu quả nhất và hợp lý nhất đồng thời dựa vào các nguyên tắc dưới đây để tính định mức vốn lưu động cần thiết 1 Định mức nguyên liệu vật liệu nhiên liệu và vật liệu phụ Định mức cho những nguyên liệu vật liệu nhiên liệu và vật liệu phụ chủ yếu phải căn cứ vào số lượng cần thiết trung bình mỗi ngày định mức tiêu hao số lượng sản xuất trung bình mỗi ngày và căn cứ theo tình hình đi mua vận chuyển để tính số ngày dự trữ cần thiết tối thiểu nhằm bảo đảm cung cấp cho sản xuất được bình thường tính từ ngày trả tiền hàng đến những ngày thực tế bỏ vào sản xuất bao gồm cả số ngày thực tế cần thiết cho các quá trình vận chuyển kiểm nhận bảo quản và chuận bị trước khi bỏ vào sản xuất để tính định mức toàn bộ số vốn dự trữ. Nếu là vật liệu dự trữ đặc biệt thì được tính ký dự trữ bảo hiểm nhất định. Những nguyên liệu vật liệu nhiên liệu và vật liệu phụ thứ yếu nếu tính theo định mức tiêu hao gặp khó khăn thì có thể căn cứ vào số dư trung bình thực tế của từng loại trừ phần dự trữ quá nhiều và dựa vào điều kiện sản xuất mới để tính số dự trữ cần thiết tối .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN