tailieunhanh - Bước đầu ứng dụng lọc máu liên tục trong điều trị viêm tụy cấp nặng

Nội dung bài viết với mục tiêu đánh giá hiệu quả của phương pháp lọc máu liên tục trong điều trị viêm tụy cấp thể nặng. Nghiên cứu tiến hành có tất cả 19 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, bao gồm 14 nam và 5 nữ. bài viết để nắm rõ chi tiết nghiên cứu. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG LỌC MÁU LIÊN TỤC TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY CẤP NẶNG Nguyễn Nghiêm Tuấn*, Nguyễn Thị Thư Hương** TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp lọc máu liên tục (LMLT) trong điều trị viêm tụy cấp thể nặng. Phương pháp nghiên cứu: Có tất cả 19 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, bao gồm 14 nam và 5 nữ, tuổi trung bình là 42,9 ± 12,1. LMLT được thực hiện sau khi bệnh khởi phát 4,3 ± 2,2 ngày với phương thức CVVH hoặc CVVHDF. Lưu lượng máu được sử dụng là 180 – 250 mL/p và tốc độ siêu lọc là 30 – 40 mL/kg/giờ. Chống đông bằng heparin không phân đoạn truyền tĩnh mạch liên tục. Kết quả: LMLT được dung nạp tốt trên tất cả bệnh nhân. 14 bệnh nhân còn sống và 5 bệnh nhân tử vong. Tỷ lệ tử vong tại khoa HSCC là 26%. Nhiệt độ, nhịp thở, nhịp tim giảm đáng kể sau LMLT. Creatinine huyết tương trước lọc là 3,37 ± 2,87 mg/dL và giảm xuống còn 1,54 ± 0,87mg/dL sau 72 giờ bắt đầu LMLT (p 18. Thời gian từ khi có triệu chứng đau bụng và thời gian từ khi nhập khoa đến khi được LMLT lần đầu, thời gian cho mổi lần LMLT, phương thức LMLT, thể tích dịch thay thế/thẩm tách và số màng lọc đã sử dụng. Kết quả điều trị Còn sống/tử vong tại thời điểm bệnh nhân ra Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học khỏi khoa HSCC. KẾT QUẢ Biến chứng Đặc điểm dân số Rối loạn điện giải, chảy máu, nhiễm khuẩn tại chỗ, hạ thân nhiệt. Có tất cả 19 bệnh nhân ( 14 nam và 5 nữ) tuổi từ 23 đến 69 (trung bình 42,9 ± 12,1) được đưa vào nghiên cứu với điểm APACHE II ± . Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (SIRS) và hội chứng suy đa cơ quan (MODS) được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của ACCP/SCCM (1992). Điều trị nội khoa Nguyên nhân VTC: do rượu (52%), tăng lipid máu (32%), sỏi mật (5%) và không rõ nguyên nhân (11%). Các biện pháp điều trị chung bao gồm: nhịn ăn cho đến khi tình trạng đau và chướng bụng cải thiện, hồi .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.