tailieunhanh - Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng: Đo sánh giữa tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser và tán sỏi ngoài cơ thể

Sỏi niệu quản là một bệnh phổ biến trong niệu khoa, các phương pháp điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng thường được đề cập là tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser hoặc tán sỏi ngoài cơ thể vì ít xâm hại. Tuy nhiên, đứng trước một bệnh nhân bị sỏi niệu quản đoạn lưng thì nên chọn phương pháp nào đầu tay vẫn chưa có câu trả lời thoả đáng. Vì thế, nghiên cứu tiến hành với mục tiêu đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng: So sánh giữa tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser và tán sỏi ngoài cơ thể. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN ĐOẠN LƯNG: SO SÁNH GIỮA TÁN SỎI NỘI SOI NGƯỢC DÒNG BẰNG LASER VÀ TÁN SỎI NGOÀI CƠ THỂ Nguyễn Văn Truyện*, Cao Chí Viết*, Nguyễn Văn Mạnh*, Trương Hồng Ngân* TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu: Sỏi niệu quản là một bệnh phổ biến trong niệu khoa. Các phương pháp điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng thường được đề cập là tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser (TSNSND laser) hoặc tán sỏi ngoài cơ thể (TSNCT) vì ít xâm hại. Tuy nhiên, đứng trước một bệnh nhân bị sỏi niệu quản đoạn lưng thì nên chọn phương pháp nào đầu tay vẫn chưa có câu trả lời thoả đáng. Vì thế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản đoạn lưng: so sánh giữa TSNSND laser và TSNCT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tất cả các bệnh nhân bị sỏi niệu quản đoạn lưng có kích thước sỏi từ 6 mm – 12 mm, đơn thuần, niệu quản dưới sỏi thông, thận không ứ nước hoặc chỉ ứ nước độ 1 hoặc 2, có chỉ định điều trị ngoại khoa được đưa vào nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, có so sánh giữa hai phương pháp TSNSND laser và TSNCT, thực hiện tại bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai từ tháng 01/2014 đến tháng 9/2014. Kết quả: 126 BN (45 TSNSND laser và 81 TSNCT) được đưa vào nghiên cứu bao gồm 80 nam (63,49%) và 46 nữ (36,51%). Tuổi trung bình 40,64 ± 11,86 (thấp nhất 18 tuổi, cao nhất 77 tuổi). Sỏi có kích thước trung bình 10,40 ± 1,25 mm ở nhóm TSNSND laser và 9,92 ± 1,46 mm ở nhóm TSNCT. Tỉ lệ sạch sỏi của nhóm TSNSND laser và của nhóm TSNCT tương ứng là 91,11% và 93,83%, p > 0,05. Viện phí của nhóm TSNSND laser cao hơn nhóm TSNCT (6,753 ± 1,272 so với 3,478 ± 0,444 triệu đồng, p ) and satisfaction between the two procedures ( URS vs. ESWL, p > ). Total cost ( ± millions VND URS vs. ± millions VND ESWL, p < ) and hospital stay time ( ± days URS vs. ± days ESWL, p < ) were significantly different. Both

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN