tailieunhanh - Biến thể ngữ pháp của một số tiểu từ tình thái cuối câu trong phương ngữ Nam Bộ

Bài viết "Biến thể ngữ pháp của một số tiểu từ tình thái cuối câu trong phương ngữ Nam Bộ" trình bày về các nội dung: tiểu từ tình thái cuối câu và việc miêu tả ngữ nghĩa của chúng, biến thể ngữ pháp của một số tiểu từ tình thái cuối câu trong phương ngữ Nam Bộ. Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, . | 10 NGÔN NGỮ ĐÒI SÓNG só 3 173 -2010 NGÔN NGỬ HỌC VÀ VIỆT NGỬ HỌC BIẾN THỂ NGỮ PHÁP CỦA MỘT số Tiểu TỪ TÌNH THÁI CUÒÌ CÂU TRONG PHƯƠNG NGỮ NAM BỘ TRỊNH CẨM LAN TS ĐHKHXH NV ĐHQG HN 1. Tiêu từ tình thái cuôi câu và việc miêu tà ngừ nghĩa cùa chúng Tiều từ tình thái cuối câu TTTTCC là một trong nhưng phương tiện biêu hiện tình thái quan trọng trong tiếng Việt. Trong số các loại phương tiện từ vựng de biểu hiện tình thái như các dộng từ tình thái các động từ ngữ vi các thán từ các quán ngừ tình thái. thì TTTTCC được đánh giá là có vai trò đặc biệt quan trọng dù chúng có số lượng không lớn. Chúnp là một trong nhừng tiêu chí quan trọng nhât dê phân biệt ngôn ngữ hội thoại và phi hội thoại. Trong ngôn ngừ giao tiếp thông thường có lẽ. khỏ có thê tìm thấy một câu hội thoại tiếng Việt mà văng mặt một TTTTCC nào đây. Và nếu câu nói thiếu di loại phương tiện này nhiều khi người ta phải dùng đến cà một câu. thậm chí nhiêu càu mà chưa chăc đã có thê truyền tài được hết cái ý nghía đặc biệt mà tiểu từ tình thái mang lại. Mặc dù là một loại phương tiện biểu hiện tình thái có vai trò quan trọng như vậy nhưng việc nghiên cứu loại phương tiện này trong tiếng Việt trên thực tế vần chưa tương xứng với vai trò cùa nó. Có nhiều nguyên nhân đưa đến thực tê trên đây. Nguyên nhân thứ nhất phải kê den là ảnh hưởng cùa sự dối lập rạch ròi giừa ngôn ngừ và lời nói cùa F. Saussure và sau đó là sự dối lập nũng lực ngôn ngừ và sự hành chức ngân ngữ cùa N. Chomsky. Các tiều từ tình thái một loại phương tiện để thực tại hoá câu nói bị nhìn nhận là thuộc về lời nói chứ không thuộc mô hình cấu trúc trừu tượng của câu nên không phải là dôi tượng nghiên cứu của ngôn ngữ học. Nguyên nhân thứ hai có lè chính là do tính chất phức tạp của bán thân loại phương tiện này. Đây là một lớp từ mà nội dung ý nghĩa của chúng vô cùng phức tạp. Ờ chúng luôn tồn tại nhiều nét nẹhTa có nét nghĩa năm ngay trong bàn thân tiêu từ có nét nghía hình thành do sự kết hợp tiểu từ với cà cấu trúc lại cỏ nét nghĩa do cà tình .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN