tailieunhanh - Kết quả tức thì và theo dõi dài hạn nong van hai lá bằng bóng inoue ở bệnh nhân có thai bị hẹp van hai lá khít

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả tức thì và kết quả dài hạn của nong van hai lá bằng bóng (NVHLBB) inoue ở bệnh nhân có thai bị hẹp van hai lá khít. Nghiên cứu tiến hành từ tháng 04 năm 2001 đến tháng 04 năm 2011, 49 phụ nữ có thai bị hẹp hai lá khít. | Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 KẾT QUẢ TỨC THÌ VÀ THEO DÕI DÀI HẠN NONG VAN HAI LÁ BẰNG BÓNG INOUE Ở BỆNH NHÂN CÓ THAI BỊ HẸP VAN HAI LÁ KHÍT Đỗ Thị Thu Hà*, Võ Thành Nhân** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả tức thì và kết quả dài hạn của nong van hai lá bằng bóng (NVHLBB) Inoue ở bệnh nhân có thai bị hẹp van hai lá khít. Phương pháp nghiên cứu. Từ tháng 04 năm 2001 đến tháng 04 năm 2011, 49 phụ nữ có thai bị hẹp hai lá khít (tuổi thai trung bình 24,35 +/- 5,29 tuần) đã được NVHLBB Inoue. 27 bệnh nhân có triệu chứng nặng; 2 bệnh nhân có tiền sử phù phổi cấp, khó thở lúc nghỉ; 6 bệnh nhân có rung nhĩ; 4 bệnh nhân có tiền sử mổ nong van. Tất cả các bệnh nhân được theo dõi lâm sàng trong 49,35 +/- 23,17 tháng (3 - 106 tháng). Theo dõi độ suy tim theo NYHA, cần nong van lại, phẫu thuật lại, tử vong. Diện tích mở van hai lá (MVA), chênh áp trung bình qua van hai lá (MVG), và mức độ hở van hai lá (HoHL) được đánh giá bởi siêu âm tim. Dữ liệu lâm sàng về sự phát triển của những đứa trẻ cũng được theo dõi. Kết quả. Phương pháp thành công ở tất cả bệnh nhân, trong phương pháp không có biến chứng trên mẹ và thai. Kết quả tức thì sau nong, MVA tăng từ 0,83 +/- 0,15 cm2 (trên siêu âm tim 2D) tới 1,81 +/- 0,24 cm2 (p 2, và có 3 bệnh nhân có thông liên nhĩ không đáng kể sau nong. Những bệnh nhân có cải thiện triệu chứng đáng kể theo phân loại NYHA trung bình từ 3,0 +/- 0,1 to 1,0 +/- 0,02 (p 2/4; chỉ số Wilkins > 11 điểm. - Nong VHL bằng bóng Inoue: Được thực hiện tại phòng thông tim bệnh biện Chợ Rẫy, bệnh nhân nằm ngửa, được che ngang phần bụng bằng tấm áo chì để phòng tránh phơi nhiễm tia cho thai nhi; đo các trị số huyết động bao gồm áp lực nhĩ trái, thất trái, độ chênh áp trung bình qua VHL, MVA; ghi nhận các biến chứng xảy ra trong lúc nong nếu có, các trường hợp thất bại khi làm thủ thuật. Các tiêu chí đánh giá - Độ chênh áp qua van hai lá (MVG), diện tích mở van hai lá (MVA): Đánh giá dựa vào siêu âm tim Doppler

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN