tailieunhanh - Nghiên cứu kết quả phẫu thuật cắt cụt trực tràng nội soi điều trị ung thư trực tràng tại Bệnh viện TWQĐ 108

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt cụt trực tràng (TT) điều trị ung thư TT tại Bệnh viện TWQĐ 108. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 48 BN ung thư TT, được phẫu thuật cắt cụt TT nội soi tại Bệnh viện TWQĐ 108, từ 1 - 3 - 2010 đến 30 - 3 - 2013. | TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT CỤT TRỰC TRÀNG NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƢ TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN TWQĐ 108 Nguyễn Anh Tuấn*; Phạm Văn Hiệp* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt cụt trực tràng (TT) điều trị ung thư TT tại Bệnh viện TWQĐ 108. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 48 BN ung thư TT, được phẫu thuật cắt cụt TT nội soi tại Bệnh viện TWQĐ 108, từ 1 - 3 - 2010 đến 30 - 3 - 2013. Ghi nhận các số liệu về đặc điểm bệnh nhân (BN), đặc điểm tổn thương, kết quả phẫu thuật và theo dõi sau mổ. Kết quả: tuổi trung bình 59,33 11,23 (32 - 82 tuổi). Khoảng cách khối u-rìa hậu môn 3,71 2,46 cm. Đa số BN ở giai đoạn T2 và T3 (70,9%), di căn hạch 20,8%. Không có di căn xa. Thời gian phẫu thuật trung bình 112,29 ± 29,17 phút, hậu phẫu trung bình 11,81 ± 5,81 ngày. Tai biến trong mổ 6,3%, chuyển mổ mở 4,2%. Không có tử vong phẫu thuật. Biến chứng sớm 29,2%. Biến chứng xa chủ yếu là rối loạn chức năng tiết niệu sinh dục (25%) và các biến chứng của hậu môn nhân tạo (12,5%). Thời gian theo dõi trung bình 21,65 ± 11,23 tháng với tỷ lệ tử vong 14,58%, tái phát tại chỗ 2,1%. Thời gian sống trung bình 41,47 ± 2,48 tháng. Kết luận: phẫu thuật cắt cụt TT nội soi là phương pháp nên lựa chọn trong điều trị ung thư TT. * Từ khóa: Ung thư trực tràng; Phẫu thuật cắt cụt trực tràng. Results of Laparoscopic Abdominal Resection Treatment of Rectal Cancer at 108 Hospital Summary Objectives: To assess the result of laparoscopic abdominoperineal resection treatment for rectal cancer at 108 Hospital. Patients and method: we reviewed 48 rectal cancer patients undergoing laparoscopic abdominoperineal resection at 108 Hospital from 1 - 3 - 2010 to 3 - 3 2014, the patient’s data were recorded: patient’s and tumor’s characteristics, results of the operation and follow-up post-operation. Result: Mean age was ± (32 - 83 years old). Mean distance from tumor to anal verge was ± cm. The majority of patient was

TỪ KHÓA LIÊN QUAN