tailieunhanh - Kết quả đo các chỉ số niệu động bình thường trên phụ nữ

Tình hình nghiên cứu của đề tài trình bày về: Niệu động học là một phân chuyên ngành trong tiết niệu học. Ứng dụng đầu tiên của niệu động học được dùng để khảo sát chức năng đường tiết niệu trên, sau đó được đưa vào để đáng giá chức năng đường tiết niệu dưới. Bằng các chỉ số, có tính hằng định trên người thường, người ta có thể đánh giá trạng thái bệnh lý. Việc tìm ra số hằng định của người Việt Nam do đó rất cần thiết để có thể đối chiếu với chỉ số các nước và chẩn đoán thêm chính xác trên bệnh nhân Việt Nam. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ ĐO CÁC CHỈ SỐ NIỆU ĐỘNG BÌNH THƯỜNG TRÊN PHỤ NỮ Trần Ngọc Sinh*, Phạm Diễm Thuý** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Niệu động học là một phân chuyên ngành trong Tiết Niệu học. Ứng dụng đầu tiên của niệu động học được dùng để khảo sát chức năng đường tiết niệu trên, sau đó được đưa vào để đáng giá chức năng đường tiết niệu dưới. Bằng các chỉ số, có tính hằng định trên người thường, người ta có thể đánh giá trạng thái bệnh lý. Việc tìm ra số hằng định của người Việt Nam do đó rất cần thiết để có thể đối chiếu với chỉ số các nước và chẩn đóan thêm chính xác trên bệnh nhân Việt Nam. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hàng loạt trường hợp (TH). Đối tượng là người thường, tự nguyện hoặc bệnh nhân nhập viện tại khoa Tiết niệu, Bệnh viện Chợ Rẫy, không bệnh lý đường tiết niệu dưới. Các chỉ số đo là: dung tích sinh lý bàng quang đo thủ công (đo lượng nước tiểu đái ra+ RU), áp lực đồ bàng quang với các chỉ số: dung tích đổ đầy bàng quang đo trên máy, dung tích cảm giác đầu tiên (Cg1), dung tích cảm giác mắc tiểu đầu tiên (Cg2), dung tích cảm giác buồn đi tiểu dữ dội (Cg3), niệu dòng đồ (Qmax, Qave), áp lực cơ chóp bàng quang (Pdet), áp lực ổ bụng đo qua âm đạo (Pabd), áp lực trong bàng quang (Pves), áp lức niệu đạo (Pu). Đo bằng máy đo niệu động hiệu Albyn Medical (Tây Ban Nha). Bảng đáng giá quốc tế triệu chứng đường tiết niệu (IPSS) được thực hiện để loại trừ TH có triệu chứng (dưới 7/35 điểm). Kết quả: 30 TH có đủ yếu tố để chọn lựa, nữ. Tuổi trung bình 44,0 ± 9,1 tuổi. Chỉ số khối cơ thể trung bình 21,6 ± 2,1 (kg/m2). Dung tích bàng quang= 330,09 ± 147,88 mL (nếu đo thủ công), không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi. Áp lực đồ bàng quang qua máy: dung tích đổ đầy bàng quang= 351,5 ± 67,1mL, không có sự khác biệt theo tuổi và IPSS từ 1 đến 3, Cg1 =157,5 ± 36,6 mL, Cg2=209,8 ± 51,9 mL, Cg3 =261,5 ± 54,5 mL, có khuynh hướng tăng dần theo tuổi, không thay đổi với IPSS từ 1-3. Dung tích nước

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.