tailieunhanh - Bài giảng An toàn và bảo mật hệ thống thông tin - Chương 2: Mã đối xứng (cổ điển)

Bài giảng "An toàn và bảo mật hệ thống thông tin - Chương 2: Mã đối xứng (cổ điển)" cung cấp cho người học các kiến thức: Mã đối xứng, thuật nữ mã hóa, thám mã, an toàn của mã playfail,. nội dung chi tiết. | CHƯƠNG II Mã đối xứng (cổ điển) NN BMHTTT 1 Mở đầu Mã hoá cổ điển là phương pháp mã hoá đơn giản nhất xuất hiện đầu tiên trong lịch sử ngành mã hoá. Thuật toán đơn giản và dễ hiểu. Những phương pháp mã hoá này là cở sở cho việc nghiên cứu và phát triển thuật toán mã hoá đối xứng được sử dụng ngày nay. Trong mã hoá cổ điển có hai phương pháp nổi bật đó là: Mã hoá thay thế Mã hoá hoán vị Mọi mã cổ điển đều là mã đối xứng NN BMHTTT 2 Mã đối xứng Các khái niệm cơ bản Mật mã đối xứng sử dụng cùng một khóa cho việc mã hóa và giải mã. Có thể nói mã đối xứng là mã một khoá hay mã khóa bí mật hay mã khoá thỏa thuận Giả sử X là văn bản cần mã hóa và Y là dạng văn bản đã được thay đổi qua việc mã hóa Y = EK(X) X = DK(Y) Khoá chung K E là hàm biến đổi bản rõ thành bản mã D là hàm biến đổi bản mã trở về bản rõ. NN BMHTTT 3 Các khái niệm cơ bản Thông tin về khóa được chia sẻ giữa người gửi và người nhận. Mã đối xứng là kiểu duy nhất trước khi phát minh ra khoá mã công khai (còn được gọi là mã không đối xứng) vào những năm 1970. Hiện nay các mã đối xứng và công khai tiếp tục phát triển và hoàn thiện. Mã công khai ra đời hỗ trợ mã đối xứng chứ không thay thế nó, mã đối xứng đến nay vẫn được sử dụng rộng rãi. NN BMHTTT 4 Thuật ngữ về mã hóa 1. Bản rõ X được gọi là là bản tin gốc. Bản rõ có thể được chia nhỏ có kích thước phù hợp. 2. Bản mã Y là bản tin gốc đã được mã hoá. Ở đây ta thường xét phương pháp mã hóa mà không làm thay đổi kích thước của bản rõ, tức là chúng có cùng độ dài. 3. Mã là thuật toán E chuyển bản rõ thành bản mã. Thông thường chúng ta cần thuật toán mã hóa mạnh, cho dù kẻ thù biết được thuật toán, nhưng không biết thông tin về khóa cũng không tìm được bản .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN