tailieunhanh - Mối tương quan đặc điểm mẫu rãnh giữa răng cối sữa thứ hai và răng cối vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới người Việt
Nghiên cứu thực hiện những mục tiêu sau: (1) xác định tỉ lệ các mức độ thể hiện đặc điểm mẫu rãnh trên M2 và M1 hàm dưới, (2) xác định mối tương quan về đặc điểm mẫu rãnh giữa m2 và M1 hàm dưới. Mẫu nghiên cứu gồm 64 bộ mẫu hàm 3 đến 5 tuổi và 12 đến 14 tuổi của cùng cá thể (32 nam, 32 nữ). Đánh giá và phân loại đặc điểm mẫu rãnh theo Jorgensen (1955). | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học MỐI TƯƠNG QUAN ĐẶC ĐIỂM MẪU RÃNH GIỮA RĂNG CỐI SỮA THỨ HAI VÀ RĂNG CỐI VĨNH VIỄN THỨ NHẤT HÀM DƯỚI NGƯỜI VIỆT Huỳnh Kim Khang* TÓM TẮT Mục tiêu: (1) Xác định tỉ lệ các mức độ thể hiện đặc điểm mẫu rãnh trên M2 và M1 hàm dưới, (2) xác định mối tương quan về đặc điểm mẫu rãnh giữa m2 và M1 hàm dưới. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu dọc, mẫu nghiên cứu gồm 64 bộ mẫu hàm 3 đến 5 tuổi và 12 đến 14 tuổi của cùng cá thể (32 nam, 32 nữ). Đánh giá và phân loại đặc điểm mẫu rãnh theo Jorgensen (1955). Kết quả: Tỉ lệ mẫu rãnh dạng Ycao nhất (lần lượt là 67,19% ở bộ răng sữa và 59,38% ở bộ răng vĩnh viễn). Hệ số tương quan (r) về đặc điểm mẫu rãnh giữa m2 và M1 là 0,72 (p 0,05). Về biểu hiện mẫu rãnh có mối tương quan thuận có ý nghĩa cao giữa m2 và M1 hàm dưới (r = 0,72)(). A high significant possitve correlation for groove pattern between dentitions were found. Key words: groove pattern trait; the deciduous and permanent teeth. cộng đồng người(1). Tuy nhiên các nghiên cứu ĐẶT VẤN ĐỀ thường tập trung vào bộ răng vĩnh viễn; trong Những nghiên cứu về đặc điểm mô tả rất có khi những thay đổi hình thái ở bộ răng sữa cũng giá trị trong việc đánh giá mối quan hệ trong *: Khoa RHM, Đại học Y dược TPHCM Tác giả liên lạc: Huỳnh Kim Khang ĐT: 0913661568; Chuyên Đề Răng Hàm Mặt Email: kimkhanghuynh@ 43 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 có giá trị để xác định những mối quan hệ trong cộng đồng như ở bộ răng vĩnh viễn bởi vì bộ răng sữa có thể tiến hóa một cách độc lập so với bộ răng vĩnh viễn và mang lại những thông tin có giá trị(7). Brabant (1967)(1) cho là quá trình tiến hóa của bộ răng sữa không nhanh như bộ răng vĩnh viễn. Mẫu rãnh mặt nhai là vấn đề mà các nhà nhân chủng quan tâm rất nhiều(5). Những biến thể về số lượng múi, vị trí và kích thước các múi tạo thành những mẫu rãnh mặt nhai khác nhau. Múi thứ sáu và múi thứ bảy là một trong các .
đang nạp các trang xem trước