tailieunhanh - Nghiên cứu ước tính nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm tới theo thang điểm framingham qua 500 trường hợp

Đánh giá nguy cơ bệnh động mạch vành có vai trò quan trọng trong dự phòng bệnh tim mạch trong tương lai của người bệnh. Tuy nhiên, nghiên cứu đánh giá nguy cơ bệnh động mạch vành 10 năm tới theo thang điểm framingham ở Việt Nam còn chưa được quan tâm. Nghiên cứu được tiến hành nhằm đưa ra ước tính nguy cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm tới theo thang điểm framingham ở những người đến khám tại Bệnh viện Việt-Tiệp, Hải Phòng. | Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 NGHIÊN CỨU ƯỚC TÍNH NGUY CƠ BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH TRONG 10 NĂM TỚI THEO THANG ĐIỂM FRAMINGHAM QUA 500 TRƯỜNG HỢP Nguyễn Hồng Huệ*, Nguyễn Đức Công** TÓM TẮT Cơ sở: Đánh giá nguy cơ bệnh động mạch vành (ĐMV) có vai trò quan trọng trong dự phòng bệnh tim mạch trong tương lai của người bệnh. Tuy nhiên, nghiên cứu đánh giá nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới theo thang điểm Framingham ở Việt Nam còn chưa được quan tâm. Mục tiêu: Ước tính nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham ở những người đến khám tại Bệnh viện Việt-Tiệp, Hải Phòng. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có phân tích. Kết quả: Trong nghiên cứu này, 500 người có độ tuổi từ 20 đên 80 (nam 170, nữ 330) đã được khám lâm sàng, đo huyết áp, định lượng cholesterol toàn phần, HDL-C và đánh giá nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới theo thang điểm Framingham. Kết quả của nghiên cứu cho thấy: Nguy cơ bệnh ĐMV 10 năm tới là: 6,17 ± 6,06%, trong đó nam (10,7 ± 6,86%) cao hơn so với nữ (3,83 ± 4,4%) có ý nghĩa thống kê (p 0,05 40 - 49, n(%) 96 (19,2) 30 (17,65) 66 (20,0) > 0,05 50 - 59, n(%) 139 (27,8) 40 (23,53) 99 (30,0) > 0,05 60 - 69, n(%) 130 (26,0) 48 (28,24) 82 (24,85) > 0,05 70-79, n(%) 79 (15,8) 31 (18,24) 48 (14,55) > 0,05 Trung bình, 55,91 ± 56,61 ± Nữ P (nam, (n = 330) nữ) 55,55 ± > 0,05 Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Chung (n = 500) 12,86 Tuổi năm Nam (n = 170) 13,68 Nữ P (nam, (n = 330) nữ) 12,43 * Qua bảng 1 ta thấy: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là: 55,91 ± 12,86 (năm). Không có sự khác biệt tuổi trung bình giữa nam và nữ cũng như tỷ lệ khi phân độ tuổi của 2 giới (p > 0,05). Bảng 2: Phân bố số YTNC chính trên từng bệnh nhân Số YTNC Chung (n = 500) Nam (n =170) Nữ (n =330) 0 1 2 3 4 5 81 (16,20) 120 (24,00) 186 (37,20) 91 (18,20) 20 (4,00) 2 (0,40) 12 (7,06) 41 (24,12) 63 (37,06) 37 .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN