tailieunhanh - Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ Lipoprotein associated phospholipsae A2 huyết thanh với bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh nhân nhồi máu não
Xơ vữa mạch não là nguyên nhân dẫn đến tắc nghẽn cơ học dòng máu mà biến cố sau cùng là nhồi máu não. Lipoprotein-associated phospholipase A2 (Lp-PLA2) là một chất chỉ điểm sinh học viêm đặc hiệu đối với mạch máu, là yếu tố quan trọng dự báo mức độ xơ vữa động mạch. Nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên quan giữa nồng độ Lp-PLA2 huyết thanh với bề dày lớp nội trung mạc động mạch cảnh. | Tạp chí Y Dược Học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 6 - tháng 1/2017 NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN Ở NỮ VỊ THÀNH NIÊN TẠI HUYỆN A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Đào Nguyễn Diệu Trang1,2, Phan Thị Bích Ngọc2, Nguyễn Vũ Quốc Huy2 (1) Nghiên cứu sinh Trường Đại học Y Dược – Đại học Huế (2) Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS) ở nữ vị thành niên (VTN) tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình hình chăm sóc sức khỏe sinh sản ở nữ vị thành niên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 960 trẻ vị thành niên nữ từ 10 – 19 tuổi (tính đến ngày điều tra ban đầu). Kết quả: * Tỷ lệ VTN có kiến thức, thái độ, thực hành chung về chăm sóc SKSS chưa tốt chiếm khá cao theo tỷ lệ lần lượt là: 85,9%, 73,9%, 68,4%. - Tỷ lệ trẻ VTN có quan hệ tình dục (QHTD) là 6,4%, tỷ lệ trẻ VTN có sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) khi QHTD là 18%. - Tỷ lệ trẻ VTN kết hôn sớm chiếm 50% trong số VTN đã kết hôn, tỷ lệ hôn nhân cận huyết là 15,4%. - Tỷ lệ VTN mang thai là 4,9%. Tỷ lệ VTN nạo phá thai là 0,1%. - Tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục chung ở VTN là 2,2%. * Có mối liên quan giữa trình độ học vấn, giai đoạn VTN với kiến thức chung về chăm sóc SKSS VTN ( p < 0,05). - Có mối liên quan giữa dân tộc, trình độ học vấn, giai đoạn VTN với thái độ chung về chăm sóc SKSS VTN (p <0,05). - Có mối liên quan giữa dân tộc, trình độ học vấn, giai đoạn VTN, điều kiện kinh tế, tình trạng chung sống trong gia đình với tỷ lệ thực hành chung về chăm sóc SKSS VTN (p <0,05). Kết luận: Kiến thức, thái độ và thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản của vị thành niên chưa được tốt, và có mối liên quan giữa trình độ học vấn, giai đoạn vị thành với kiến thức, thái độ và thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản của vị thành niên. Cần tăng cường hơn nữa công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe sinh sản cho các nữ vị thành niên và nâng cao kiến
đang nạp các trang xem trước