tailieunhanh - Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứ cận lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của hội chứng ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn

Luận án nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ ngưng thở lúc ngủ tắc nghẽn trên các bệnh nhân đến khám tại khoa Hô Hấp, Bệnh viện Chợ Rẫy vì các triệu chứng rối loạn giấc ngủ, xác định các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở đối tượng ngưng thở lúc ngủ tắc nghẽn, xác định các yếu tố nguy cơ của ngưng thở lúc ngủ tắc nghẽn và ngưng thở lúc ngủ tắc nghẽn trung bình nặng. . | BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VŨ HOÀI NAM NGHIÊN CỨ CẬN LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA HỘI CHỨNG NGƢNG THỞ LÚC NGỦ DO TẮC NGHẼN Chuyên ngành: Nội hô hấp Mã số: 62720144 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016 Công trình được hoàn thành tại: Đại Học Y Dƣợc Thành Phố Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa hoc: TS. NGUYỄN THỊ TỐ NHƢ . LÊ THỊ TUYẾT LAN Phản biện 1: . NGÔ QUÝ CHÂU Bệnh viện Bạch Mai Hà Nội Phản biện 2: . NGUYỄN VIẾT NHUNG Bệnh viện Phổi Trung ƣơng Hà Nội Phản biện 3: . QUANG VĂN TRÍ Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường Họp tại: Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Vào hồi giờ ngày tháng năm . Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Khoa học Tổng hợp - Thư viện Đại Học Y Dược TP. HCM 1 GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ . Ngưng thở lúc ngủ tắc Hội chứng NTLNTN được định nghĩa bằng tập hợp các triệu chứng lâm sàng là hậu quả trực tiếp hoặc gián tiếp của những biến cố hô hấp trong lúc ngủ và chỉ số ngưng thở giảm thở (AHI). trầm cảm, đau đầu buổi sáng, bu tai biến mạch máu não, bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp tim, suy tim do đó làm tăng nguy cơ tử vong do nguyên nhân tim mạch. Ngoài ra hội chứng NTLNTN còn gây ra các rối loạn về chuyển hóa trong cơ thể đặc biệt là hội chứng chuyển hóa trong đó cơ bản là đề kháng insulin. Trong nghiên cứu tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2009 trên các bệnh nhân NTLNTN, ghi nhận được tăng huyết áp là 50,4%, rối loạn mỡ máu là 57,7%, đái tháo đường là 12,4%, nhồi máu cơ tim là 2,9%, suy tim là 5,1%, đột quị là 2,9%. Trên thế giới, ước lượng tỉ lệ NTLNTN là 3 - 7% ở nam và 2 5% ở nữ người lớn. Tại châu Á tỉ lệ này ở nam là 4,1 - 7,5% và ở nữ là 2,1 - 3,2%. Tại Việt Nam, tỉ lệ NTLNTN (AHI ≥ 5 lần/giờ) là 8,4% ở dân số người trưởng thành và 16% ở các đối tượng có triệu chứng lâm sàng. 2 Do NTLNTN gây ra nhiều .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN