tailieunhanh - Nghiên cứu sự kết hợp sST2 và BNP huyết thanh trong tiên lượng suy tim và tử vong trong 30 ngày ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên
Bài viết nghiên cứu nồng độ sST2 trên 38 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên điều trị tại khoa Tim mạch can thiệp Bệnh viện Chợ Rẫy và phân tích mối liên quan giữa giá trị nồng độ sST2 và biến cố tim mạch trong vòng 30 ngày. | NGHIÊN CỨU SỰ KẾT HỢP SST2 VÀ BNP HUYẾT THANH TRONG TIÊN LƯỢNG SUY TIM VÀ TỬ VONG TRONG 30 NGÀY Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ST CHÊNH LÊN Hoàng Anh Tiến, Trần Thị Thanh Trúc, Võ Thành Nhân Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế Tóm tắt Mở đầu: Nồng độ sST2 huyết thanh có liên quan đến suy tim không do bệnh tim thiếu máu cục bộ, nhưng giá trị tiên lượng của ST2 trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên chưa được nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu nồng độ sST2 trên 38 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên điều trị tại khoa Tim mạch can thiệp Bệnh viện Chợ Rẫy và phân tích mối liên quan giữa giá trị nồng độ sST2 và biến cố tim mạch trong vòng 30 ngày. Kết quả: Đo nồng độ sST2 huyết thanh lúc nhập viện ở nhóm đối tượng nêu trên. Nồng độ sST2 lúc nhập viện cao có liên quan đến tử suất (35 ng/ml, p= 0,01) và suy tim tiến triển (35 ng/ml, p= 0,002) trong vòng 30 ngày theo dõi. Hơn nữa, ở bệnh nhân có sST2>35ng/ml và BNP > 500 pg/ml thì càng có liên quan đến biến cố tim mạch nặng trong vòng 30 ngày ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên (p35 ng/mL, p=) or developed new congestive heart failure ( 35 ng/mL, p=) by 30 days. In an analysis of outcomes at 30 days by ST2 quartiles, both death (p=) and the combined death/heart failure end point (p=) showed a significant graded association with levels of ST2. Furthermore, when sST2> 35ng/ml and BNP > 500pg/ml showed a tightly relationship with cardiac outcomes within 30 days (p 40%, n (%) 12 (92,3) 11 (84,6) 5 (41,7) EF ≤ 40%, n (%) 1 (7,7) 2 (15,4) 7 (58,3) BNP (pg/ml) 0,52 40% so với nhóm EF ≤ 40% theo nhóm tuổi. Bảng . Kết quả chụp và can thiệp mạch vành qua da có thuốc cản quang Đặc điểm n(%) Có chụp động mạch vành qua da 37 (97,37) Can thiệp thành công ĐMV thủ phạm 36 (97,29) Can thiệp ĐMV cấp cứu 18 (48,6) Can thiệp ĐMV chương trình 19 (51,4) Hẹp ≥ 2 nhánh ĐMV 23 (62,2) Hẹp thân chung ĐMV trái 3 (8,1) Tỷ lệ có chụp động mạch vành qua da là 97,37% Tạp chí
đang nạp các trang xem trước