tailieunhanh - So sánh gây mê kiểm soát nồng độ đích và truyền liên tục bằng propofol cho phẫu thuật nội soi tán sỏi niệu quản ngược dòng ở bệnh nhân ngoại trú
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm so sánh hiệu quả vô cảm, tính an toàn của gây mê kiểm soát nồng độ đích và truyền liên tục propofol cho phẫu thuật nội soi (PTNS) tán sỏi niệu quản ngược dòng (TSNQND). Đối tượng và phương pháp: 120 bệnh nhân (BN) tán sỏi niệu quản ngược dòng. | T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sô sè 9-2016 SO SÁNH GÂY MÊ KIỂM SOÁT NỒNG ĐỘ ĐÍCH VÀ TRUYỀN LIÊN TỤC BẰNG PROPOFOL CHO PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁN SỎI NIỆU QUẢN NGƯỢC DÒNG Ở BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ T Đ c Lu n*; Nguy n Trung Kiên** TÓM TẮT Mục tiêu: so sánh hiệu quả vô cảm, tính an toàn của gây mê kiểm soát nồng độ đích và truyền liên tục propofol cho phẫu thuật nội soi (PTNS) tán sỏi niệu quản ngược dòng (TSNQND). Đối tượng và phương pháp: 120 bệnh nhân (BN) TSNQND được chia thành 2 nhóm: nhóm 1 (n = 60) gây mê kiểm soát nồng độ đích; nhóm 2 gây mê bằng truyền liên tục propofol qua bơm tiêm điện. Kiểm soát thông khí qua mask thanh quản (MTQ). Điều chỉnh độ mê theo thang điểm PRST; ngưng propofol trước khi kết thúc can thiệp khoảng 5 phút, rút MTQ tại phòng mổ khi BN tỉnh, đáp ứng tốt theo y lệnh; cho xuất viện khi thang điểm Chung F sửa đổi ≥ 9. Kết quả: tiêu thụ propofol nhóm 1 (473,9 ± 151,3mg) thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm 2 (537,6 ± 169,5mg). Thời gian hồi tỉnh và thời gian nằm hồi tỉnh trung bình nhóm 1 và nhóm 2 tương ứng theo thứ tự 13,9 ± 5,4; 17,8 ± 8,6 phút và 38,5 ± 11,6; 44,7 ± 10,5 phút; p 20% so với giá trị huyết áp ban đầu, tiêm 3 mg ephedrin tĩnh mạch. Nếu nhịp tim chậm, tiêm tĩnh mạch atropin 0,5 mg. Bảng 1: Điểm PRST của Evans [5]. Thông số Huyết áp tâm thu (mmHg) Tần số tim(l/ph) Mồ hôi Nước mắt Giá trị Điểm mức nền + 30 2 mức nền + 30 2 Không có 0 Sờ thấy ẩm ướt 1 Chảy thành giọt 2 Mắt ướt bình thường 0 Ướt nhiều 1 Chảy nước mắt, mí mắt nhắm 2 + Kết thúc mê: ngưng propofol trước khi kết thúc can thiệp khoảng 5 phút; truyền tĩnh mạch paracetamol chai 1 g (100 ml) 120 giọt/phút; rút MTQ tại phòng mổ khi BN tỉnh, đáp ứng tốt theo y lệnh. - Tại phòng hồi tỉnh: thở oxy qua mũi 4 lít/phút; đánh giá mức độ tỉnh theo điểm OAA/S; đánh giá tiêu chuẩn Aldrete mỗi 3 - 5 phút, khi điểm Aldrete đạt ≥ 9, chuyển BN đến phòng hậu phẫu. t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016 Bảng 2: Tiêu chuẩn Aldrete sửa đổi Điểm SpO2 > 92% (thở khí .
đang nạp các trang xem trước