tailieunhanh - Đánh giá kết quả thụ tinh trong ống nghiệm bằng phác đồ dài đối với bệnh nhân dưới 35 tuổi tại trung tâm hỗ trợ sinh sản quốc gia
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá hiệu quả thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) bằng phác đồ dài kích thích buồng trứng. Bài viết nghiên cứu mô tả hồi cứu chu kỳ làm TTTON trên bệnh nhân (BN) < 35 tuổi được điều trị tại Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản Quốc gia, Bệnh viện Phụ sản Trung ương. | T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM BẰNG PHÁC ĐỒ DÀI ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN DƯỚI 35 TUỔI TẠI TRUNG TÂM HỖ TRỢ SINH SẢN QUỐC GIA Nguyễn Xuân Hợi*; Nguyễn Thanh Tùng** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá hiệu quả thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) bằng phác đồ dài kích thích buồng trứng. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả hồi cứu chu kỳ làm TTTON trên bệnh nhân (BN) 4. - Nồng độ FSH ngày 3 của chu kỳ ≤ 10 IU/l. - Niêm mạc tử cung ≥ 8 mm. - Có ít nhất một phôi tốt. - Tiền sử làm TTTON ≤ 2 lần. * Tiêu chuẩn loại trừ: - BN có hội chứng buồng trứng đa nang. - Tiền sử phẫu thuật ở buồng trứng, tử cung. - Dính tiểu khung, lao ổ bụng, ứ nước vòi tử cung. - Tử cung có nhân xơ, dị dạng. - BN cho nhận noãn. - Số lượng và hình thái tinh trùng của chồng bất thường nhiều. 2. Phương pháp nghiên cứu. * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang. * Phương pháp, kỹ thuật nghiên cứu: - Phác đồ dài kích thích buồng trứng: GnRH đồng vận 0,1 mg tiêm dưới da trong 14 ngày liên tục bắt đầu từ ngày 21 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017 hoặc từ ngày đầu của chu kỳ kinh, định lượng nội tiết nếu nếu nồng độ E2 11% và 20% và 50%. - Xác định tỷ lệ làm tổ = tổng số túi ối/tổng số phôi chuyển vào buồng tử cung. - Xác định có thai sinh hóa. 35 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017 Định lượng β-hCG trong máu 2 tuần sau chuyển phôi. Nếu β-hCG 35 cũng tiên lượng đáp ứng kém với kích thích buồng trứng. Đếm nang thứ cấp trước khi làm TTTON bằng siêu âm đầu dò âm đạo là một phương pháp khảo sát dự trữ buồng trứng không T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017 xâm lấn có giá trị để tiên lượng đáp ứng của buồng trứng, kết hợp với tuổi của BN, giúp thầy thuốc lựa chọn phác đồ và liều FSH tái tổ hợp để kích thích buồng trứng trong TTTON. 3. Số noãn thu được. Số noãn thu được: 1 - 5 noãn: 153 BN (13,07%); 6 - 10 noãn: 438 BN (37,4%); 11 - 15 noãn: 346 BN (29,55%); ≥ 16 noãn: 234 BN (19,98%). Tỷ lệ chọc hút được 6 10 noãn là nhiều nhất và .
đang nạp các trang xem trước