tailieunhanh - Xuất khẩu hàng hóa bền vững: Giải pháp thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển nhanh và bền vững
Bài viết Xuất khẩu hàng hóa bền vững: Giải pháp thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển nhanh và bền vững trình bày: Tổng quan về tình hình xuất khẩu của VN thời gian qua và những giải pháp cần thiết để phát triển xuất khẩu bền vững nhằm thúc đẩy kinh tế VN phát triển nhanh và bền vững,. . | Xuất Khẩu & Phát Triển Bền Vững Xuất khẩu hàng hóa bền vững: Giải pháp thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển nhanh và bền vững . Chu Văn Cấp Học viện CT-HCQG Hồ Chí Minh ThS. Nguyễn Đức Hà Học viện An ninh Nhân dân T rong những năm qua, phát triển xuất khẩu hàng hóa (XKHH) đã có những đóng góp to lớn vào công cuộc đổi mới đất nước, là một trong những động lực chính của tăng trưởng kinh tế, góp phần ổn định chính trị, xã hội. Tuy nhiên, mô hình tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa (TTXKHH) của nước ta thiên về chỉ tiêu số lượng, chưa coi trọng chất lượng, nặng về khai thác điều kiện tự nhiên và lao động rẻ, thiếu tính bền vững. Bài viết này trình bày tổng quan về tình hình xuất khẩu của VN thời gian qua và những giải pháp cần thiết để phát triển xuất khẩu bền vững nhằm thúc đẩy kinh tế VN phát triển nhanh và bền vững. Từ khóa: Xuất khẩu hàng hóa, tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững. 1. Tổng quan về hoạt động XKHH thời kỳ 2001-2012 kết quả Trong những năm qua, nhịp độ tăng trưởng kim ngạch và quy mô XKHH ở nước ta đạt ở mức cao và liên tục Nhận xét: - Nhịp độ tăng trưởng kinh ngạch xuất khẩu bình quân hàng năm, thời kỳ 2001-2011 ở mức cao, đạt 19%/năm. Quy mô kim ngạch xuất khẩu tăng từ 15 tỷ USD năm 2001 lên 96,6 tỷ USD năm 2011, tăng gần 6,5 lần. Năm 2012 kim ngạch xuất khẩu đạt 114,57 tỷ, tăng 18,2% so với năm 2011. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu/ GDP tăng từ 46,3% năm 2001 lên 91,4% năm 2011 và năm 2012 trên 100%. Điều này chứng tỏ độ mở Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 2001-2012 Năm KNXK (tỷ USD) XK/ GDP Tăng giảm so năm trước (%) Năm KNXK (tỷ USD) XK/GDP Tăng giảm so năm trước (%) 2001 15,00 46,3 3,8 2007 48,56 68,2 28,9 2002 16,70 47,6 11,2 2008 62,91 71,3 29,5 2003 20,15 50,6 20,6 2009 56,58 59,3 -9,7 2004 26,49 58,4 31,4 2010 68,00 66,7 19,1 2005 32,45 61,1 22,5 2011 96,90 91,4 25,5 2006 39,83 65,3 22,7 2012 114,57 100,0 18,2 Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư & Tổng cục Thống kê: Tình .
đang nạp các trang xem trước