tailieunhanh - Khóa định loại các loài thuộc phân bộ poduromorpha (collembola) ở Việt Nam

Chỉ từ năm 1979 đến nay, khu hệ Collembola Việt Nam mới được điều tra, nghiên cứu liên tục, đồng bộ. Từ 113 loài năm 1994 (Tiến, 1994) [1], đến nay đã liệt kê được 147 loài, nằm trong 4 phân bộ: Poduromorpha, Entomobryomorpha, Neelipleona và Symphypleona (trong đó có 26 loài mới được mô tả và công bố trong thời gian 1995-2005) với dẫn liệu tương đối đầy đủ về phân bố, sinh thái và nơi lưu giữ vật mẫu. | HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 KHÓA ĐỊNH LOẠI CÁC LOÀI THUỘC PHÂN BỘ PODUROMORPHA (COLLEMBOLA) Ở VIỆT NAM NGUYỄN TRÍ TIẾN Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam NGUYỄN HỮU THẢO, ĐỖ THÁI GIANG Trường Đại học Hùng Vương Ở Việt Nam, Collembola đã được điều tra, thu thập mẫu vật từ năm 1948 với công bố của Delamare (1948), trong đó, tác giả đã ghi nhận một số loài và mô tả một loài mới (Dicranocentroides coomani Delamare, 1948 [10]. Cũng trong năm này, có công trình của Denis (1948)[11], liệt kê danh sách 17 loài Collembola được thu thập từ một số địa phương: Phú Hộ, Đắc Lắc, Đà Lạt, Đà Nẵng . Sau đó Stach (1965) đã công bố 30 loài, trong đó bổ sung 20 loài cho khu hệ Collembola của Việt Nam và 10 loài mới cho khoa học [20]. Chỉ từ năm 1979 đến nay, khu hệ Collembola Việt Nam mới được điều tra, nghiên cứu liên tục, đồng bộ. Từ 113 loài năm 1994 (Tiến, 1994) [1], đến nay đã liệt kê được 147 loài, nằm trong 4 phân bộ: Poduromorpha, Entomobryomorpha, Neelipleona và Symphypleona (trong đó có 26 loài mới được mô tả và công bố trong thời gian 1995-2005) với dẫn liệu tương đối đầy đủ về phân bố, sinh thái và nơi lưu giữ vật mẫu [2, 3, 4, 5]. I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Danh sách các loài Collembola của Việt Nam, cơ bản dựa trên hệ thống phân loại của Moen và Ellis, 1984 [18]. Tuy nhiên, trong phần soạn thảo khoá định loại đến giống và loài, ngoài tài liệu của 2 tác giả trên, chúng tôi còn tham khảo, đối chiếu tài liệu của nhiều tác giả khác cùng với các công trình nghiên cứu gần đây nhất, sâu và kỹ về từng họ, từng giống mà chúng, hoặc thuộc nhóm phân bố toàn cầu, hoặc chỉ phân bố giới hạn ở vùng nhiệt đới hay khu vực Đông Nam châu Á (Gisin, 1960[13]; Stach, 1965[20]; Yosii, 1963, 1966, 1967, 1982, 1983 [21-25]; Fijllberg, 1980 [12]; Mutt, 1980a, 1980b [16-17]; Babenko, 1988 [6]; Khanislamova, 1988 [14]; Kuznesova, 1988 [15]; Potapov, 1988 [19]; Deharveng & Bedos, 1995, 1996, 2000 [7- .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN