tailieunhanh - Bổ sung các loài thuộc giống xén tóc thường Demonax Thomson, 1860 ở Việt Nam

Bài viết thống kê danh sách 28 loài thuộc giống Demonax Thomson, 1860, trong số đó có 13 loài là ghi nhận mới cho khu hệ của Việt Nam, đó là: Demonax alcanor Gressitt & Rondon, 1970; D. gracilestriatus Gressitt & Rondon, 1970; D. izumii Mitono, 1942; D. kheoi Gressitt & Rondon, 1970; D. literatus Gahan, 1894; D. nansenensis Pic, 1903; D. mali Gressitt, 1951; D. mulio Pascoe, 1869; D. nebulosus Gressitt & Rondon, 1970; D. ordinatus Pascoe, 1869; D. pseudonotabilis Gressitt & Rondon, 1970; D. occultus Gressitt & Rondon, 1970và Gressitt & Rondon, 1970. | SINH HOC 2016, 38(1): 19-32 BổTAP sungCHI các loài thuộc giống Xén tóc thường DOI: BỔ SUNG CÁC LOÀI THUỘC GIỐNG XÉN TÓC THƯỜNG Demonax Thomson, 1860 (Coleoptera: Cerambycidae: Cerambycinae) Ở VIỆT NAM Cao Thị Quỳnh Nga*, Khuất Đăng Long, Tạ Huy Thịnh Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm KH & VN Việt Nam, *cqnga119@ TÓM TẮT: Bài báo thống kê danh sách 28 loài thuộc giống Demonax Thomson, 1860, trong số đó có 13 loài là ghi nhận mới cho khu hệ của Việt Nam, đó là: Demonax alcanor Gressitt & Rondon, 1970; D. gracilestriatus Gressitt & Rondon, 1970; D. izumii Mitono, 1942; D. kheoi Gressitt & Rondon, 1970; D. literatus Gahan, 1894; D. nansenensis Pic, 1903; D. mali Gressitt, 1951; D. mulio Pascoe, 1869; D. nebulosus Gressitt & Rondon, 1970; D. ordinatus Pascoe, 1869; D. pseudonotabilis Gressitt & Rondon, 1970; D. occultus Gressitt & Rondon, 1970và D. pseudotristiculus Gressitt & Rondon, 1970. Về phân bố, 28 loài nói trên chỉ có phân bố ở vùng Đông Phương, còn 3 loài chỉ ghi nhận được ở Việt Nam. Trong tổng số 28 loài thuộc giống Demonax đã biết ở Việt Nam, 3 loài đã được mô tả từ mẫu vật chuẩn thu được ở Việt Nam, 7 loài phân bố ở toàn lãnh thổ, 16 loài chỉ bắt gặp ở miền Bắc và 5 loài chỉ bắt gặp ở miền Trung và miền Nam. Bài báo này còn đưa ra khóa định loại đến các giống của tộc Clytini và khóa định loại đến các loài thuộc giống Demonax ở Việt Nam. Từ khóa: Coleoptera, Cerambycidae, Cerambycinae, danh sách loài, ghi nhận mới, Việt Nam. MỞ ĐẦU Clytini Mulsant, 1839 là tộc có số lượng loài lớn nhất thuộc phân họ Cerambycinae, họ Cerambycidae. Các loài thuộc tộc Clytini phân bố ở tất cả các vùng trên thế giới, trừ ở châu Nam Cực. Trên thế giới, tộc này bao gồm 70 giống và ghi nhận khoảng trên loài [10]. Những giống có số lượng loài chiếm ưu thế như Demonax Thomson, 1860 khoảng 350 loài; giống Chlorophorus Chevrolat, 1863 khoảng 240 loài; giống Xylotrechus Chevrolat, 1860 khoảng 190 loài và giống Rhaphuma .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.