tailieunhanh - Phân lập, tuyển chọn và xác định hoạt tính của vi khuẩn sinh tổng hợp enzyme uricase

Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành phân lập một số chủng vi khuẩn có khả năng sinh tổng hợp enzyme uricase, chọn lọc một chủng tốt nhất và xác định hoạt tính sinh tổng hợp uricase nội và ngoại bào của chúng này trên môi trường dịch thể có bổ sung cơ chất cảm ứng. | TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(4): 473-478 PHÂN LẬP, TUYỂN CHỌN VÀ XÁC ĐỊNH HOẠT TÍNH CỦA VI KHUẨN SINH TỔNG HỢP ENZYME URICASE Phạm Thanh Hà*, Trần Đình Mấn, Trần Thị Hoa Viện Công nghệ sinh học, *ptha04@ TÓM TẮT: Vi khuẩn sinh tổng hợp uricase được phân lập từ đất trên môi trường thạch đĩa chứa axit uric. Các chủng vi khuẩn được đánh giá hoạt tính dựa trên sự tạo vòng phân giải trên bề mặt thạch. Chủng vi khuẩn CN3 có khả năng tạo vòng phân giải axit uric tối đa trong thời gian ngắn được tuyển chọn. Dựa trên các đặc điểm hình thái, sinh lí, sinh hóa và trình tự gen 16S rRNA, chủng CN3 được xác định là Pseudomonas putida. Chủng P. putida CN3 được tìm thấy vừa có khả năng sinh tổng hợp uricase nội bào lại vừa có khả năng sinh uricase ngoại bào. Trên môi trường nuôi cấy dịch thể chứa 0,5% axit uric, P. putida CN3 sinh tổng hợp enzyme uricase với hoạt tính ngoại bào ~ 0,85 U/ml và nội bào ~ 0,45 U/ml. Từ khóa: Pseudomonas, axit uric, phân lập, uricase, vi khuẩn. MỞ ĐẦU đất thu thập tại một số địa điểm thuộc Hà Nội. Uricase (tên mới là urate oxidase) là một enzyme khu trú trong peroxisome, tham gia vào con đường phân hủy purine, xúc tác cho sự oxyhóa mở vòng purine của axit uric khó tan thành allantoin dễ dàng để bài tiết [7]. Uricase được ứng dụng chủ yếu cho hóa sinh lâm sàng như một chỉ thị chẩn đoán để xác định hàm lượng axit uric trong máu và nước tiểu. Ngoài ra, nó còn được dùng như thuốc để ngăn ngừa và điều trị bệnh gout, hội chứng li giải khối u và một số bệnh rối loạn tăng cao axit uric máu. Hiện nay, nhiều vi sinh vật mới đã được tìm thấy có khả năng sản sinh uricase với tính chất tốt và năng suất cao. Mặc dù uricase có nguồn gốc vi sinh vật được nghiên cứu nhiều, nhưng chỉ ít loại được phát triển thành sản phẩm thương mại [6, 10]. Môi trường phân lập và giữ giống (A) có thành phần (g/L): glucose 1, cao nấm men 1, axit uric 5, agar 20 theo Lehej Čková et al. (1986) [5]. Môi trường nuôi cấy dịch thể (B) chứa (g/L): pepton 5, glucose 10, K2HPO4 .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.