tailieunhanh - Nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhiệt độ và áp suất tới sự phát triển độ Hydrat hóa và tính chất cơ học của đá xi măng giếng khoan

Bài viết Nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhiệt độ và áp suất tới sự phát triển độ Hydrat hóa và tính chất cơ học của đá xi măng giếng khoan trình bày một mô hình bán thực nghiệm về sự phát triển của xi măng, có tính toán đến các yếu tố nhiệt độ và áp suất. | T¹p chÝ KHKT Má - §Þa chÊt, sè 50, 4-2015, DẦU KHÍ (trang 1÷15) NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ VÀ ÁP SUẤT TỚI SỰ PHÁT TRIỂN ĐỘ HYDRAT HÓA VÀ TÍNH CHẤT CƠ HỌC CỦA ĐÁ XI MĂNG GIẾNG KHOAN VŨ MẠNH HUYỀN, Vietnam CurisTec NGUYỄN VĂN KHƯƠNG, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam TRIỆU HÙNG TRƯỜNG, Trường Đại học Mỏ - Địa chất Tóm tắt: Ảnh hưởng của nhiệt độ và áp suất đến sự phát triển độ hydrat hóa và tính chất cơ học của xi măng giếng khoan được nghiên cứu bằng thực nghiệm và lý thuyết. Các mô hình đã được công bố chủ yếu dựa trên lý thuyết tạo mầm và tăng trưởng trên bề mặt, được phát triển đầu tiên bởi Cahn (1956). Do vậy, bài báo trình bày một mô hình bán thực nghiệm về sự phát triển của xi măng, có tính toán đến các yếu tố nhiệt độ và áp suất. Mô hình cho phép tính toán độ hydrat hóa hoặc tính chất cơ học của xi măng ở một thời điểm bất kì từ giai đoạn ngưng kết đến giai đoạn ổn định. Mô hình đơn giản và có tính ứng dụng cao trong ngành dầu khí. cho phép tính toán độ hydrat hóa hoặc tính chất 1. Giới thiệu Một trong những khâu đầu tiên của việc xác cơ học của xi măng ở một thời điểm bất kì từ định loại xi măng thích hợp để trám cho các giai đoạn ngưng kết đến giai đoạn ổn định. giếng khoan dầu khí nói chung và các giếng khai 2. Ảnh hưởng của nhiệt độ và áp suất đến thác đường kính nhỏ nói riêng là mô hình hóa thời gian đông kết của vữa xi măng một cách chính xác sự phát triển tính chất cơ học Sự phụ thuộc của tốc độ sinh mầm I và tốc của xi măng. Sự phát triển này phải được mô độ tăng trưởng G vào áp suất và nhiệt độ được hình hóa cho tất cả 4 giai đoạn hydrat chính của đưa ra bởi Scherer và đồng nghiệp (2010) theo xi măng: giai đoạn ngưng kết, giai đoạn tăng tốc, biểu thức sau [6][8]: giai đoạn giảm tốc và giai đoạn ổn định. Các mô E p VG G T , p G0 exp G (1) hình đã được công bố chủ yếu dựa trên lý thuyết , RT tạo mầm và tăng trưởng trên bề mặt, được phát E p VI triển đầu tiên bởi Cahn (1956) [3]. I B T , p I 0 exp

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN