tailieunhanh - Hiện trạng các loài chuột chù răng trắng giống crocidura (mammalia: soricidae) ở miền bắc Việt Nam

Qua phân tích các mẫu vật thu được từ năm 1999 đến nay, chúng tôi so sánh đặc điểm hình thái sọ và sử dụng phương pháp phân tích thống kê để đánh giá sự sai khác giữa các quần thể của các loài Crocidura ở Việt Nam. Đồng thời tham khảo có chọn lọc những tài liệu có liên quan để đánh giá hiện trạng và phân bố của các loài chuột chù răng trắng ở miền Bắc Việt Nam. | HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 HIỆN TRẠNG CÁC LOÀI CHUỘT CHÙ RĂNG TRẮNG GIỐNG Crocidura (MAMMALIA: SORICIDAE) Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM BÙI TUẤN HẢI Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam NGUYỄN TRƢỜNG SƠN NGUYỄN QUẢNG TRƢỜNG Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Giống Crocidura Wagler, 1832 thuộc phân họ Chuột chù răng trắng (Crocidurinae), họ Chuột chù (Soricidae), bộ Chuột chù (Soricomorpha). Trên thế giới, giống Crocidura có 228 loài và phân loài, phân bố rộng khắp các châu lục (Hutterer, 2005). Ở Việt Nam, giống Crocidura đã đƣợc ghi nhận bởi Osgood (1932), Moore và Tate (1965) và Van Peenen (1969). Trƣớc năm 1994, ba loài chuột chù răng trắng, gồm Crocidura attenuata Milne-Edwards, 1872, C. horsfieldi indochinensis Tomes, 1856, và C. fuliginosa dracula Thomas 1912 đã đƣợc ghi nhận ở Việt Nam (Heaney và Timm, 1983). Trong Danh lục thú Việt Nam của Đặng Huy Huỳnh và cs (1994) cũng đã liệt kê ba loài C. attenuata, C. dracula Thomas 1912 và C. horsfieldi. Đặng Ngọc Cần và cs (2008) đã liệt kê 7 loài thuộc giống Crocidura ở Việt Nam bao gồm: C. attenuata; C. fuliginosa (Blyth, 1855); C. indochinensis Robinson, Kloss, 1922; C. kegoensis Lunde, Musser, Ziegler, 2004; C. sokolovi Jenkins, Abramov, Rozhnov, Makarova, 2007; C. wuchihensis Shaw, Wang, Lu, Chang, 1966; C. zaitsevi Jenkins, Abramov, Rozhnov, Makarova, 2007. Gần đây nhất, Abramov et al. (2013) đã ghi nhận lại C. dracula và bổ sung 7 loài ở Việt Nam gồm: C. annamitensis Jenkins, Lunde, Moncrieff, 2009; C. guy Jenkins, Lunde, Moncrieff, 2009; C. phanluongi Jenkins, Abramov, Rozhnov, Olsson, 2010; C. phuquocensis Abramov, Jenkins, Rozhnov, Kalinin, 2008; C. rapax G. Allen, 1923; C. sapaensis Jenkins, Abramov, Bannikova, Rozhnov, 2013; C. tanakae Kuroda, 1938 đƣa tổng số loài thuộc giống Crocidura đƣợc ghi nhận ở Việt Nam lên 15 loài. Qua phân tích các mẫu vật thu đƣợc từ năm 1999 đến nay, .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN