tailieunhanh - Sindechites oliv. – chi bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam
Chi Sindechites với loài Sindechites chinensis (Merr.) Markgr. & Tsiang mới được chúng tôi phát hiện gần đây trong quá trình nghiên cứu tiêu bản tại Phòng tiêu bản thực vật (HN), Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, đây là chi bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam. | HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6 Sindechites Oliv. – CHI BỔ SUNG CHO HỆ THỰC VẬT VIỆT NAM TRẦN THẾ BÁCH, ĐỖ VĂN HÀI, BÙI HỒNG QUANG, VŨ TIẾN CHÍNH, DOÃN HOÀNG SƠN, TRẦN ĐỨC BÌNH, THIỀU THỊ HUYỀN TRANG, HÀ THỊ DUNG, LÊ BÁ DUY Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam PHẠM QUỲNH ANH Trường Đại học Tây Bắc BÙI THU HÀ, MA THỊ MAI LOAN Trường Đại học Sư phạm Hà Nội HÀ MINH TÂM Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 SANGMI EUM Viện Nghiên cứu Sinh học và Công nghệ Sinh học Hàn Quốc Họ Trúc đào (Apocynaceae s. str.) có khoảng 200 chi và gần 2000 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, rất hiếm khi ở vùng ôn đới. Theo Trần Đình Lý (2005), Việt Nam có 48 chi nhƣng chƣa đề cập đến chi Sindechites. Chi Sindechites với loài Sindechites chinensis (Merr.) Markgr. & Tsiang mới đƣợc chúng tôi phát hiện gần đây trong quá trình nghiên cứu tiêu bản tại Phòng tiêu bản thực vật (HN), Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, đây là chi bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam. I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tƣợng nghiên cứu là các tiêu bản chi Sindechites có ở Việt Nam đƣợc lƣu giữ tại Phòng tiêu bản thực vật (HN), Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Phƣơng pháp hình thái so sánh đƣợc áp dụng trong nghiên cứu này, đây là phƣơng pháp truyền thống trong nghiên cứu thực vật. II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SINDECHITES Oliv. – GIẢ NGÂN ĐÀO Oliv., 1888. Hooker's Icon. Pl. 18: t. 1772; P. T. Li & al. 1995. Fl. China 16: 187. Cây gỗ leo, nhựa mủ trắng. Lá mọc đối. Cụm hoa xim ở tận cùng và nách lá, mang ít đến nhiều hoa. Hoa nhỏ. Mặt trong đài có tuyến. Tràng màu trắng, rộng ra ở họng tràng và giữa ống tràng; thùy tràng ngắn hơn ống tràng, phủ nhau phải. Nhị dính ở trên phần giữa của ống tràng, không thò; chỉ nhị ngắn; bao phấn hình tên, chụm lại và dính với đầu nhụy, có lông ở đỉnh; đĩa mật lớn, nạc, nguyên hay phân thùy, ngắn hơn hay bằng bầu. Bộ nhụy gồm 2 lá noãn; vòi dài; núm nhụy có 2 khe; noãn nhiều. Quả .
đang nạp các trang xem trước