tailieunhanh - Bài giảng Tạo dò động mạch - tĩnh mạch để chạy thận nhân tạo: Chỉ định - kỹ thuật và biến chứng

Bài giảng Tạo dò động mạch - tĩnh mạch để chạy thận nhân tạo: Chỉ định - kỹ thuật và biến chứng giúp các bạn biết cách chuẩn bị bệnh nhân trước mổ, chuẩn bị mổ, vị trí chọn mổ, nguyên tắc mổ tạo AVF, biến chứng. | Thái Minh Sâm (BV Chợ Rẫy) Thế giới: STM ngày càng tăng: Năm 2008, có khoảng 1,77 triệu BN STM GĐ cuối được lọc máu, trong đó 1,58 triệu CTNT (). TNT vẫn là phương thức điều trị chủ lực (69-90% ). VN:+ STM chưa đươc quản lý hệ thống + > 90 % BN STM CTNT, sau đó đến TPPM ĐK, GT còn rất hạn chế. +> 90% BN không được chuẩn bị FAV trước, đúng thời điểm Tạo dò ĐTM để CTNT (AVF: arterioveinous fistula) được thực hiện lần đầu bởi Brescia và cs (1966) với kỹ thuật bên-bên. Ngày nay: chọn KT tận-bên. BVCR: Từ 1987, do các bs khoa Niệu thực hiện, (#1000 ca/năm/5 năm gần đây). Chẩn đoán sớm bệnh thận mạn. Quản lý, đánh giá giai đoạn: Bệnh thường diễn tiến âm thầm, nếu không quản lý tốt khám trễ (giai đoạn 4, 5). Tư vấn cho BN và người nhà hướng điều trị thay thế thận trong tương lai (CTNT, lọc màng bụng hay ghép thận): Tùy thuộc tuổi, nơi cư trú, , tr. độ văn hóa, sức khỏe, tình hình y tế tại địa phương nơi cư trú Ưu tiên chọn BN để GT nếu có thể: tuổi trẻ, có người cho, ổn định BN chọn PP CTNT cần lên kế hoạch mổ tạo AVF sớm khi STM còn ở giai đoạn 3, 4 (GFR 4 mg%) hoặc dự định CTNT sau 6 tháng. BN lớn tuổi hoặc bị ĐTĐ. FAV nên được thực hiện tối thiểu 6 tháng trước khi .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.