tailieunhanh - Xác định mức độ tồn dư dãn cơ rocuronium sau phẫu thuật bằng máy đo độ dãn cơ TOF watch
Đề tài này được tiến hành nhằm xác định mức độ tồn dư dãn cơ rocuronium sau phẫu thuật bằng máy đo độ dãn cơ TOF watch. Nghiên cứu trên 80 bệnh nhân (BN) được gây mê toàn thể có sử dụng thuốc dãn cơ rocuronium tại 2 thời điểm T1: Rút ống NKQ (nội khí quản) và T2: 30 phút sau đó. Tỉ lệ BN có tỉ số TOF 0,9. Nghiên cứu trên 80 bệnh nhân (BN) được gây mê toàn thể có sử dụng thuốc dãn cơ rocuronium tại 2 thời điểm T1: Rút ống NKQ (nội khí quản) và T2: 30 phút sau đó. Tỉ lệ BN có tỉ số TOF . Study on 80 patients were general anesthesia used muscle relaxants rocuronium at 2 time points. T1 at the time for withdraw endotracheal tube and T2: 30 minutes later. Proportion of patients with TOF ratio 0,7 được xem dãn cơ gián tiếp để đánh giá mức độ dãn cơ trong phẫu hồi phục đầy đủ(1,2). Những nghiên cứu gần đây thuật. Ở giai đoạn hồi tỉnh dấu hiệu thở lại của cho thấy mức hồi phục dãn cơ đầy đủ khi chỉ số BN cho thấy có hồi phục dãn cơ và yếu tố BN TOF > 0,9(8). Trong một nghiên cứu trên 526 BN thở tốt trên lâm sàng thường dùng để đánh giá nhận chỉ một liều thuốc dãn cơ có thời gian tác khi chuyển BN ra phòng hồi tỉnh. Giai đoạn rút dụng trung bình và không có hóa giải dãn cơ thì ống NKQ thường dựa vào dấu hiệu hồi tỉnh của tỉ số TOF > 0,9 chỉ chiếm 55% khi BN đến phòng BN như đáp ứng theo một số yêu cầu như mở hồi tỉnh(3). Trong một nghiên cứu trên 34 BN sử mắt khi gọi, há miệng, xác nhận đúng tên và bị dụng dãn cơ rocuronium có hóa giải dãn cơ thì tỉ kích thích do ống NKQ. Tất cả những dấu hiệu số TOF 130% trọng lượng lý tưởng. - Có biểu hiện bệnh lý thần kinh cơ. - Sử dụng các thuốc có thể tương tác với thuốc dãn cơ như thuốc chống động kinh, magiesium. - Suy gan hay suy thận. - Dị ứng với rocuronium. - Đặt NKQ khó. - Phẫu thuật sọ não, thoát vị đĩa đệm cổ. Thiết kế nghiên cứu Dụng cụ và trang thiết bị theo dõi. - Máy đo huyết áp, SpO2. - Điện cực, băng keo .
đang nạp các trang xem trước