tailieunhanh - Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Những giải pháp việc làm bền vững cho lao động ở vùng đầm phá huyện Quảng Điền – tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu
Đề tài nghiên cứu vấn đề việc làm lao động vùng đầm phá huyện Quảng Điền dưới tác động của BĐKH và trên cơ sở đó mà đề ra giải pháp về việc làm bền vững cho lao động vùng đầm phá huyện Quảng Điền tỉnh TT - Huế. nội dung chi tiết. | MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Các báo cáo của Ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) [13] đã cho thấy rằng biến đổi khí hậu (BĐKH) là một vấn đề toàn cầu, làm gia tăng khủng hoảng về kinh tế, sức khoẻ, sản xuất, an ninh lương thực và nhiều lĩnh vực khác. Sự thay đổi Ế về các kiểu thời tiết đe doạ đến sản xuất nông nghiệp, nước biển dâng làm nhiễm mặn U nguồn nước ngọt ở vùng duyên hải và tăng nguy cơ lụt lớn, bầu khí quyển ấm lên tạo ́H môi trường thuận lợi cho các loài sâu bọ gây hại mùa màng và bệnh tật phát triển. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (2007), Việt Nam là một trong năm TÊ nước sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng của BĐKH và nước biển dâng, trong đó vùng đồng bằng sông Hồng và sông Mê Kông bị ngập chìm nặng nhất. Nếu mực nước H biển dâng 1m sẽ có khoảng 10% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp, tổn thất đối với IN GDP khoảng 10%. Nếu nước biển dâng 3m sẽ có khoảng 25% dân số bị ảnh hưởng K trực tiếp và tổn thất đối với GDP lên tới 25% [1]. Nằm trong vùng duyên hải miền Trung, tỉnh TT-Huế sẽ phải đối mặt với các ̣C tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu như nước biển dâng, các loại thiên tai và khí O hậu khắc nghiệt. Các lĩnh vực, đối tượng được đánh giá là dễ bị tổn thương do ̣I H BĐKH bao gồm: nông nghiệp và an ninh lương thực, tài nguyên nước, sức khỏe, Đ A nơi cư trú. Khu vực dễ bị tổn thương là những vùng ven biển, ven sông và vùng núi. Các cộng đồng dễ bị tổn thương bao gồm nông dân và ngư dân, các dân tộc thiểu số, người già, trẻ em, phụ nữ và các tầng lớp nghèo nhất ở các đô thị là những đối tượng ít có cơ hội lựa chọn. Quảng Điền là một huyện vùng trũng, nghèo của tỉnh TT-Huế, diện tích 163,29 km2 [36]. Đời sống của cư dân chủ yếu dựa vào các hoạt động nông nghiệp với diện tích trồng lúa ha. Vùng cát nội địa của huyện có diện tích ha, đại bộ phận đất chua phèn, úng ngập về mùa mưa và khô hạn về mùa nắng. Vùng cát ven biển, đầm phá của huyện có diện tích ha, chủ yếu là đất cát trắng, nghèo .
đang nạp các trang xem trước