tailieunhanh - Phẫu thuật nội soi ngực bụng điều trị ung thư thực quản 1/3 giữa và dưới

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá khả năng và kết quả của phẫu thuật cắt thực quản qua nội soi đường ngực và bụng. Nghiên cứu thực hiện trong thời gian từ tháng 12/2003 tới tháng 31/12/2009, cắt thực quản qua nội soi ngực bụng cho 87 trường hợp ung thư thực quản 2/3 dưới. | Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 PHẪU THUẬT NỘI SOI NGỰC BỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN 1/3 GIỮA VÀ DƯỚI Trần Phùng Dũng Tiến*, Lâm Việt Trung*, Trần Vũ Đức*, Nguyễn Thị Minh Huệ*, Nguyễn Minh Hải * TÓM TẮT Mục đích: đánh giá khả năng và kết quả của phẫu thuật cắt thực quản qua nội soi đường ngực và bụng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: trong thời gian từ tháng 12 /2003 tới tháng 31/12/2009 chúng tôi đã thực hiện cắt thực quản qua nội soi ngực bụng cho 87 trường hợp ung thư thực quản 2/3 dưới. Tuổi bệnh nhân trung bình là 59,90 (từ 39 tới 77). Vị trí ung thư 1/3 giữa: 38 ca, 1/3 dưới: 39 ca. Đa số các trường hợp đều ở giai đoạn muộn: T4-04 ca, T3-64 ca, T2-19ca. Chúng tôi thực hiện qua nội soi đường ngực và qua đường bụng. Thực quản và dạ dày được lấy qua một đường rạch nhỏ dưới mũi ức. Dạ dày được tạo hình đưa qua trung thấr sau lên cổ và nối với thực quản đoạn cổ. Dẫn lưu khoang màng phổi phải và mở hỗng tràng nuôi ăn được thực hiện ở tất cả các trường hợp. Kết quả: Thời gian mổ trung bình là 359,77 (245-600) phút. Lượng máu mất không đáng kể. Thời gian lưu tại khoa ICU là 24 giờ. Tỉ lệ tử vong là 1,15%. Tỉ lệ tai biến: 03 trường hợp tổn thương ống ngực, 02 trường hợp rách khí quản, 01 TH rách phế quản gốc trái phần màng do bóng nội khí quản. 03 TH tổn thương ông ngực được xử trí khâu hoặc kẹp clip qua nội soi, không có biến chứng rò bạch huyết. Hai TH rách khí quản, chúng tôi khâu lai khí quản qua đường mở khí quản, cả hai đều ổn định. Một TH rách phế quản qốc trái được khâu lại qua nội soi ngực, bệnh nhân bị viêm phổi hít vào ngày hậu phẫu 10 và BN tử vong sau đó 01 ngày. Tỉ lệ biến chứng sớm: gồm xì miệng nối ở cổ tự liền 4 ca, viêm phổi 9 ca. Biến chứng muộn gặp 12 trường hợp do hẹp miệng nối, được nong có kết quả tôt. Thời gian nằm viện trung bình là 10 ngày. Theo dõi sau mổ bệnh nhân sống lâu nhất sau mổ là 30 tháng, BN sống ngắn nhất là 02 tháng do viêm phổi sau đó. Kết luận: Phẫu thuật cắt thực quản qua .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.