tailieunhanh - Giá trị chẩn đoán suy tim của BNP huyết tương ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối chưa điều trị thay thế thận
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm xác định giá trị chẩn đoán suy tim của BNP huyết tương ở cứu ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối chưa điều trị thay thế thận. Nghiên cứu tiến hành cắt ngang tiến hành tại khoa Thận, BV Chợ Rẫy từ 7/2006 đến 5/2010. | Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN SUY TIM CỦA BNP HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI CHƯA ĐIỀU TRỊ THAY THẾ THẬN Nguyễn Thành Tâm* TÓM TẮT Mở đầu: Các bất thường tim mạch như bệnh mạch vành, đau thắt ngực, suy tim, rối loạn nhịp lên đến 45% ở bệnh nhân bước vào suy thận mạn giai đoạn cuối. Vai trò chẩn đoán suy tim của BNP đã được xác lập ở bệnh nhân bình thường, nhưng vẫn chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối chưa điều trị thay thế thận. Mục tiêu: Xác định giá trị chẩn đoán suy tim của BNP huyết tương ở cứu ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối chưa điều trị thay thế thận. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu cắt ngang tiến hành tại khoa Thận, BV Chợ Rẫy từ 7/2006 đến 5/2010. Kết quả: 126 bệnh nhân được nhận vào nghiên cứu, gồm 53 nam và 73 nữ. Tuổi trung bình là 51 và độ thanh thải creatinin là 7,8 (ml/p/1,73m2). Có 56 bệnh nhân suy tim (44,4%), trong đó 14 bệnh nhân suy tim kèm EF 400 mg/dl 6 (6,4%) HDL (mg/dl) (n=91) 35±9,7 (17-66) HDL>45 mg/dl 15 (16%) LDL (mg/dl) (n=85) 122 (24-298) LDL<100 mg/dl 24/85 (28%) Alb (g/dl) (n=84) 3,7±0,54 BNP (pg/ml) 712,5 (10-6560) EF (%) 61±10 EF< 50 % 16 (13%) Suy tim Không 70 (55,6%) Có 56 (44,4%) Suy tim kèm EF <50% 14 (11%) Kết quả được trình bày dưới dạng n, hoặc trung bình±2SD nếu phân phối chuẩn, hoặc trung vị (giá trị tối đa-giá trị tối thiểu) nếu không phân phối chuẩn. Các kết quả được tính trên n=126 bệnh nhân, trừ khi có ghi chú riêng. Chuyên Đề Nội Khoa Nghiên cứu Y học So sánh nhóm suy tim và không suy tim Chúng tôi so sánh một số đặc điểm ở bệnh nhân suy tim và không suy tim. Kết quả trình bày ở bảng 2. Theo đó, bệnh nhân suy tim có BNP huyết tương cao hơn nhóm không suy tim có nghĩa thống kê. Bệnh nhân không suy tim có EF cao hơn nhóm suy tim có ý nghĩa thống kê. Tuy sự khác biệt về albumin có ý nghĩa thống kê nhưng ý nghĩa lâm sàng của khác biệt này không đáng kể. Bảng 2. So sánh đặc .
đang nạp các trang xem trước