tailieunhanh - Bài giảng Siêu âm doppler qúy II đánh giá nguy cơ tim bẩm sinh

Siêu âm tim thai không phải là khảo sát thường quy, do vậy ta cần phải nhận biết các trường hợp nguy cơ cao để có chỉ định hợp lý và không bỏ sót. Một số yếu tố nguy cơ bao gồm: Tiền sử gia đình có bệnh tim bẩm sinh: cha, mẹ, anh, chị; mẹ có bệnh tiểu đường (tăng gấp 5 lần nguy cơ); thai đa ối. Bài giảng đề cập đến nhận diện nguy cơ thai nhi bị tim bẩm sinh: Trục và kích thước tim thai bình thường, quai động mạch chủ qua phải, situs và đưa ra kết luận. | "People only see what they are prepared to see." Ralph Waldo Emerson SIÊU ÂM DOPPLER QUÝ II ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TIM BẨM SINH Dr. NGUYỄN QUANG TRỌNG website: (Last update, 13/03/2015) KHOA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH BỆNH VIỆN FV - NỘI DUNG Đại cƣơng. Nhận diện nguy cơ thai nhi bị tim bẩm sinh: Trục và kích thƣớc tim thai bình thƣờng. Quai động mạch chủ qua phải. Situs. Kết luận. ĐẠI CƢƠNG SA tim thai không phải là khảo sát thƣờng quy, do vậy ta cần phải nhận biết các trƣờng hợp nguy cơ cao để có chỉ định hợp lý và không bỏ sót. Một số yếu tố nguy cơ bao gồm: Tiền sử gia đình có BTBS: cha, mẹ, anh, chị. Mẹ có bệnh tiểu đƣờng (tăng gấp 5 lần nguy cơ). Thai đa ối. Thời điểm lý tưởng thực hiện siêu âm tim thai: tuần thứ 18-22 (tim thai bằng đồng 25 xu Mỹ vào tuần thứ 20 của thai kỳ) Drose . Fetal Echocardiography. 1998 - Trục tim bình thƣờng 450 +/- 200, mỏm tim hƣớng về bên trái. - Phần lớn tim nằm bên trái của lồng ngực, chỉ có nhĩ phải nằm bên phải của lồng ngực. - Nhĩ trái là cấu trúc nằm gần cột sống nhất. - Diện tích tim ≤ 1/3 diện tích lồng ngực, hoặc tỷ lệ tim/ngực < 70%. - ĐMC ngực nằm bên trái cột sống, TMCD nằm bên phải cột .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN