tailieunhanh - Nghiên cứu một số đặc điểm nội soi và tổn thương mô bệnh học ở trẻ em đau bụng tái diễn có hội chứng dạ dày-tá tràng

Mục tiêu của bài viết là mô tả các hình thái tổn thương qua nội soi dạ dày-tá tràng và tổn thương mô bệnh học ở trẻ em Đau bụng tái diễn có hội chứng dạ dày-tá tràng. Phương pháp: Nghiên cứu 216 trường hợp bệnh nhi từ 4 đến 15 tuổi bị đau bụng tái diễn trong 12 tháng tại Bệnh viện Nhi trung ương. | TẠP CHÍ NHI KHOA 2012, 5, 3 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NỘI SOI VÀ TỔN THƯƠNG MÔ BỆNH HỌC Ở TRẺ EM ĐAU BỤNG TÁI DIỄN CÓ HỘI CHỨNG DẠ DÀY- TÁ TRÀNG Nguyễn Hoài Chân1, Nguyễn Gia Khánh2, Phạm Thị Thu Hương3 1 BV Saint Paul, 2 Bộ môn Nhi ĐHY Hà Nội, 3 Viện Dinh dưỡng TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả các hình thái tổn thương qua nội soi dạ dày-tá tràng và tổn thương mô bệnh học ở trẻ em Đau bụng tái diễn có hội chứng dạ dày-tá tràng. Phương pháp: Nghiên cứu 216 trường hợp bệnh nhi từ 4 đến 15 tuổi bị đau bụng tái diễn trong 12 tháng tại Bệnh viện Nhi trung ương. Kết quả: Nội soi cho thấy nhóm đau bụng tái diễn (ĐBTD) có HP(+) có tỷ lệ tổn thương dạ dày-tá tràng (89,7%) cao hơn nhóm không nhiễm HP: (53,6%), với P 0,05) (không thể hiện trên các bảng). 21 TẠP CHÍ NHI KHOA 2012, 5, 3 Bảng 2. Hình ảnh tổn thương nội soi theo phân loại của Sydney System Nhóm HA tổn thương Tổng Nhóm HP (+) Nhóm HP (-) n=78 n-138 p Niêm mạc bình thường 72 (33,3%) 8 10,3 64 46,4 0,001 Niêm mạc bệnh lý: 144 (66,7%) 70 89,7 74 53,6 0,001 - Phù nế sung huyết 77 (35,7% 30 38,5 47 34 0,07 - Trợt niêm mạc 9 (4,1%) 4 5,1 5 3,6 0,31 - Hình hạt 57 (26,4%) 35 44,9 22 15,9 0,05). Bảng 3. Mức độ tổn thương viêm trên mô bệnh học theo Sydney-System Mức độ tổn thương Viêm nhẹ Viêm vừa Viêm nặng Tổng Nhóm Tổng n 58 (36,7%) 68 (43,0%) 32 (20,3%) 158 (100%) Nhóm HP(+) P n % n % 16 20,5 42 52,5 0,01 43 55,1 25 31,3 0,046 19 24,4 13 16,2 >0,05 78 100 80 100 Kết quả mô bệnh học cho thấy, nhóm ĐBTD có nhiễm HP (+) thường chủ yếu gây tổn thương viêm vừa và nặng (79,5%), nhóm ĐBTD có nhiễm HP (-) chủ yếu gây tổn thương viêm nhẹ (52,5%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê P < 0,02 (bảng 3). Mức độ viêm hoạt động trên mô bệnh học của nhóm bệnh nhi ĐBTD có HP (+) chủ yếu gặp thể hoạt động 69/78 (88,5%). Tỷ lệ viêm thể không hoạt động 40% (32/80) ở nhóm ĐBTD có HP (-), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,01) so với nhóm ĐBTD có HP (+) là 11,5% (9/78) (kết .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN