tailieunhanh - 6 điều cần biết về bệnh thủy đậu

6 điều cần biết về bệnh thủy đậu Là cha mẹ trẻ, bạn nên lưu ý những thông tin dưới đây vì chúng sẽ không bao giờ thừa cho việc chăm sóc con bạn trong tương lai. Bệnh thủy đậu là một bệnh dễ lây và phổ biến ở trẻ. Nó gây ra ngứa phát ban da với mụn nước. Thủy đậu được gây ra bởi siêu vi khuẩn varicella-zoster. Vì sao con bạn bị thủy đậu? - Các nhiễm virus được chuyển từ người này sang người khác qua tiếp xúc trực tiếp với các mụn nước thủy đậu bị. | 6 điều cần biết về bệnh thủy đậu Là cha mẹ trẻ bạn nên lưu ý những thông tin dưới đây vì chúng sẽ không bao giờ thừa cho việc chăm sóc con bạn trong tương lai. Bệnh thủy đậu là một bệnh dễ lây và phổ biến ở trẻ. Nó gây ra ngứa phát ban da với mụn nước. Thủy đậu được gây ra bởi siêu vi khuẩn varicella-zoster. Vì sao con bạn bị thủy đậu - Các nhiễm virus được chuyển từ người này sang người khác qua tiếp xúc trực tiếp với các mụn nước thủy đậu bị phá vỡ và thông qua không khí. - Thời kỳ lây nhiễm thủy đậu thường kéo dài từ khoảng 3 ngày trước khi thấy phát ban xuất hiện cho đến khi tất cả các mụn nước đã hình thành vảy. - Thời kỳ ủ bệnh từ khi nhiễm bệnh thủy đậu cho đến khi các mụn nước vỡ ra và các triệu chứng xuất hiện là từ 10 đến 20 ngày. Điểm mặt các triệu chứng của bệnh thủy đậu - Trẻ sẽ bị một phát ban và phát ban này thường bắt đầu ở cơ thể và khuôn mặt sau đó mới lây lan đến da đầu và chân tay. - Nó cũng có thể lan ra các màng nhầy đặc biệt là trong miệng và trên bộ phận sinh dục của trẻ. - Các phát ban này thường ngứa. - Đầu tiên thủy đậu chỉ là những đốm nhỏ màu đỏ sau đó chúng tiếp tục phát triển thành mụn nước trong một vài giờ. - Sau 1-2 ngày các mụn nước chuyển thành ghẻ lở. - Số lượng những nốt thủy đậu nhiều hay ít thường rất khác nhau ở mỗi trẻ. - Những trẻ bị nhiễm bệnh có thể bị sốt - Bệnh thủy đậu kéo dài từ 7 đến 10 ngày ở trẻ em. - Nếu như khi đã trưởng thành mới bị thủy đậu thì bạn có thể cảm thấy bệnh nặng hơn và mất nhiều thời gian hơn để hồi phục. Người lớn cũng có nhiều khả năng bị biến chứng nhiều hơn so với các em nhỏ. Những ai có nguy cơ biến chứng - Phụ nữ mang thai - Những người có hệ miễn dịch yếu chẳng hạn như những người bị bệnh bạch cầu cấp tính mãn tính hoặc HIV. - Bệnh nhân dùng thuốc để ngăn chặn hệ thống miễn dịch - Những người trong nhóm người có nguy cơ tiếp xúc với siêu vi khuẩn varicella-zoster hoặc có thể tiêm varicella-immunoglobin-zoster để tăng cường khả năng miễn dịch của họ. Làm thế nào để các bác sĩ chẩn đoán - Chẩn