tailieunhanh - Trình tự nucleotide vùng its nhân và mối quan hệ di truyền của 3 loài gỗ quý Việt Nam: Trắc (dalbergia cochinchinensis), Cẩm Lai (D. oliveri) và Sưa (D. tonkinensis)

Nghiên cứu sử dụng trình tự ITS đã tách được các loài chị em của nhiều nhóm thực vật khác nhau cho thấy vùng gen này hiệu quả cho giám định loài thực vật, do chúng có tốc độ tiến hoá nhanh, mức độ da dạng cao hơn nhiều lần các vùng ADN lục lạp. | HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4 TRÌNH TỰ NUCLEOTIDE VÙNG ITS NHÂN VÀ MỐI QUAN HỆ DI TRUYỀN CỦA 3 LOÀI GỖ QUÝ VIỆT NAM: TRẮC (DALBERGIA COCHINCHINENSIS), CẨM LAI (D. OLIVERI) VÀ SƯA (D. TONKINENSIS) DƯƠNG VĂN TĂNG, NGUYỄN QUỐC BÌNH, ĐINH THỊ PHÒNG Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam Dalbergia là một chi thực vật thuộc họ Đậu (Fabaceae) bao gồm những loài từ cây thân leo đến gỗ lớn với có trên 100 loài, nhiều loài cho gỗ có giá trị kinh tế cao. Việt Nam có 3 loài gỗ quý thuộc chi Dalbergia gồm: Trắc (D. cochinchinensis), Cẩm lai ( D. oliveri) và Sưa (D. tonkinensis). Các loài này được xếp trong Sách Đỏ Việt Nam 2007, do bị khai thác mạnh mẽ trong những năm gần đây đã đẩy chúng tới nguy cơ tuyệt chủng. Vì vậy việc nghiên cứu để cung cấp thêm các dữ liệu, thông tin cho phân loại học là rất cần thiết, trong đó cấu trúc DNA đóng một vai trò quan trọng. Trình tự ITS (Internal Transcribed Spacer) được sử dụng phổ biến cho các nghiên cứu phân tử ở thực vật và nấm. Nghiên cứu sử dụng trình tự ITS đã tách được các loài chị em của nhiều nhóm thực vật khác nhau cho thấy vùng gen này hiệu quả cho giám định loài thực vật, do chúng có tốc độ tiến hoá nhanh, mức độ da dạng cao hơn nhiều lần các vùng ADN lục lạp. Vì vậy, ITS hiện đang được đề xuất như là vùng ADN chuẩn cho giám định thực vật. Trong nghiên cứu này, lần đầu tiên các trình tự ITS của 3 loài gỗ quý hiếm trên ở Việt Nam được xác định, bổ sung cho Ngân hàng gen thế giới và mối quan hệ di truyền của chúng đã được phân tích. I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Lá của D. cochinchinensis, D. oliveri được thu từ Đắk Lắk (VQG York Đôn) và D. tonkinensis thu ở Hà Nội. Các loài được nhận dạng theo miêu tả hình thái của Phạm Hoàng Hộ (1991). Tách chiết ADN tổng số theo phương pháp CTAB của Dolye and Dolye (1987). Nhân bản vùng trình tự đích bằng kỹ thuật PCR sử dụng cặp mồi ITS1/ITS4 của White et al Chu trình nhiệt PCR: 94°C - 3 phút, 35 chu kỳ ở 94 °C - 30 giây, 58°C - 30 giây, 72°C - 1 phút và chu

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.