tailieunhanh - Báo cáo " Nghiên cứu sử dụng vi khuẩn quang hợp làm tía thức tươi sống trong sản xuất giống hải sản "

Nghiên cứu sử dụng vi khuẩn quang hợp làm tía thức tươi sống trong sản xuất giống hải sản | Tạp chí Công nghệ Sinh học 7 1 107-116 2009 NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG VI KHUẨN QUANG HỢP TÍA LÀM THỨC ĂN TƯƠI SỐNG TRONG SẢN XUẤT GIỐNG HẢI SẢN Đỗ Thị Tố Uyên Hoàng Thị Yến Đỗ Thị Liên Trần Văn Nhị Viện Công nghệ sinh học Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam TÓM TẮT Nhằm có thêm nguồn thức ăn tươi sống trong sàn xuất con giống động vật biển kinh tế chúng tôi đã xác định thành phần dinh dưỡng của một số chủng vi khuẩn quang hợp tía tìm được ở Việt Nam và thử nghiệm sừ dụng chúng làm thức ăn tươi sống trong nuôi giống một số loài động vật biển hai mảnh vỏ. Sinh khối các chủng VKQHT lựa chọn có hàm lượng amino acid đặc biệt là một so amino acid không thay thế như phenylalanine isoleucine leucine lysine cao hơn so với tào Chlorella sp. và gần với tào Nanochloropsis sp. Ở VKQHT hàm lượng lipid tổng số lại thấp hơn so với hai loài tào trên. Tuy tổng các acid béo không no một nối đôi cùa VKQHT cao hơn nhiều so với vi tảo nhưng lại không phát hiện được acid béo không no đa nối đôi như Eicosapentaenoic acid EPA Docosahexaenoi acid DHA . Sinh khối một số chủng VKQHT đã được thử nghiệm làm thức ăn tươi sống để nuôi luân trùng và con giống động vật hai mảnh vỏ. Luân trùng Brachionus plicatilis sau 9 ngày nuôi bằng hỗn họp sinh khối VKQHT có sự gia tăng mật độ từ 28 3 đến 83 5 cá thể ml tương đương với khi nuôi bằng hỗn hợp vi tảo từ 27 4 đến 85 4 cá thể ml . Đối với ngao giống tỷ lệ sống sót của ấu trùng ngao đến 8 ngày tuổi nuôi bằng sinh khối VKQHT đạt trung bình khoảng 34 2 4 6 gần bằng khi nuôi bằng vi tào đạt khoảng 35 1 2 1 . Tỷ lệ sống sót của ngao cám được nuôi bằng VKQHT và tào xấp xỉ như nhau 47 9 9 5 và 48 6 10 5 . Tốc độ biến thái mức gia tâng kích thước và tỷ lệ sống sót đến giai đoạn bám đáy của hàu giống tương tự nhau khi nuôi bằng hai loại thức ăn là VKQHT và vi tào 65 3 6 5 và 66 9 4 5 tương ứng . Đối với tu hài giống tốc độ biến thái và kích thước của ấu trùng tu hài từ giai đoạn đỉnh vò thẳng đến giai đoạn đinh vò lồi khi được nuôi bằng VKQHT cũng tương đương

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG