tailieunhanh - Ebook Dược lý học: Phần 2 - Đại học y Hà Nội
Nối tiếp nội dung của phần 1, phần 2 cuốn sách "Dược lý học" giới thiệu các kiến thức từ bài 20 cuốn sách bao gồm: Thuốc chống Amíp - Trichomonas, thuốc sát khuẩn - thuốc tẩy uế, thuốc trợ tim, thuốc điều trị tăng huyết áp, các chất điện giải chính và các dịch truyền,. nội dung chi tiết. | Dược Lý HỌC 2007 - ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI SÁCH DÙNG CHO SINH VIÊN HỆ BÁC sĩ ĐA KHOA Bài 20 Thuốc ChỐNG AMÍP- TRIChQMQNAS MỤC TIÊU học TẬP Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng 1. Trình bày được tác dụng cơ chế tác dụng của các thuốc chống amíp. 2. Trình bày được tác dụng không mong muốn và áp dụng điều trị của các thuốc chống amíp. 1. Thuốc ChỐNG AMIP Amíp ký sinh ở người có nhiều loài nhưng chỉ có Entamoeba histolytica là loài duy nhất thực sự gây bệnh cho người. Amíp có thể gây bệnh ở ruột lỵ amíp viêm đại tràng mạn tính do amip hoặc ở các mô khác áp xe gan amip ở phổi não da. Người nhiễm E. histolytica là do ăn phải bào nang. Bào nang nhiễm vào người qua đường tiêu hóa bằng nhiều cách thức ăn nước uống hoặc do ruổi gián vận chuyển mầm bệnh . Các bệnh do amíp chủ yếu là điều trị nội khoa nếu điều trị không triệt để bệnh dễ trở thành mạn tính. Thể bào nang thể kén là thể bảo vệ và phát tán amíp nên rất nguy hiểm vì dễ lan truyền bệnh bào nang được thải ra theo phân và có thể sống nhiều ngày trong nước . Amíp ở thể bào nang khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ chuyển s ang thể hoạt động . Thuốc diệt amip ở mô Các thuốc này rất có hiệu quả đối với các thể ăn hổng cầu của amíp. . Emetin hydroclorid Là alcaloid của cây Ipeca. Vì có nhiều độc tính nên hiện nay rất ít dùng . Dehydroemetin Dametin Mebadin Là dẫn xuất tổng hợp của emetin có tác dụng dược lý tương tự nhưng ít độc hơn emetin. . Tác dụng Thuốc có tác dụng diệt amíp ở trong các mô ít có tác dụng trên amip ở ruột. Dehydroemetin có tác dụng diệt amíp trực tiếp do cản trở sự chuyển dịch phân tử ARN thông tin dọc theo ribosom nên ức chế không phục hổi sự tổng hợp protein của amíp. . Dược động học Thuốc hấp thu kém qua đường tiêu hóa. Sau khi tiêm bắp dehydroemetin được phân bố vào nhiều mô tích luỹ ở gan phổi lách và thận. Dehydroemetin thải trừ qua nước tiểu nhanh hơn em etin nên ít tích luỹ hơn và do đó ít độc hơn emetin. Dược Lý HỌC 2007 - ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI SÁCH DÙNG CHO SINH VIÊN HỆ BÁC
đang nạp các trang xem trước