tailieunhanh - Ảnh hưởng của tự do hóa trong thương mại đối với phát triển bền vững môi trường biển và nước ở Việt Nam - PGS. TS. Trần Văn Tùng

Ảnh hưởng của tự do hóa trong thương mại đối với phát triển bền vững môi trường biển và nước ở Việt Nam trình bày về môi trường nước biển ven bờ, tài nguyên và môi trường nước, những tác động tiêu cực của tình trạng ô nhiễm nguồn nước. | ẢNH HƯỞNG CỦA TỰ DO HÓA TRONG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI PHÁT TRIÊN BỀN VỮNG MÔI TRƯỜNG BIÊN VÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM PGS. TS. Trần Văn Tùng Tự do hóa thương mại đã thúc đẩy sự gia tăng nhanh chóng hoạt động thương mại của Việt Nam từ đầu thập niên 1990 không chỉ đáp ứng yêu cầu xuất khẩu mà còn phải đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa với sức mua đang tăng lên. Tự do hóa thương mại đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo đói. Tuy nhiên nó cũng đang gây ra hậu quả tiêu cực đối với quá trình phát triển bền vững ở Việt Nam đặc biệt là trình trạng ô nhiễm môi trường và mất cân bằng sinh thái. Quá trình tự do hóa thương mại đã làm gia tăng việc khai thác và sử dụng các nguồn lực tự nhiên tập trung khai thác các nguyên liệu thô mà Việt Nam có lợi thế. Hậu quả là tình trạng ô nhiễm môi trường nước xảy ra ở khắp nơi nguồn tài nguyên bị khai thác không có tổ chức mau chóng cạn kiệt. Chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu tình trạng ô nhiễm biển nguồn nước phân tích những hậu quả do ô nhiễm nước và ô nhiễm môi trường biển từ đó đưa ra các kiến nghị về giải pháp khắc phục. 1. Môi trường nước biển ven bờ Việc hình thành các khu công nghiệp phát triển các khu du lịch và đô thị hóa khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên đã làm cho môi trường nước ven biển của Việt Nam ô nhiễm nặng. Ô nhiễm nước ven biển chủ yếu do các nguồn thải từ lục địa và nguồn thải ở biển. . Các nguồn thải ở lục địa Nguồn thải từ lục địa là do các khu công nghiệp được thành lập và hoạt động ven bờ biển. Đó là các khu công nghiệp ở các thành phố của Hải Phòng Quảng Ninh Đà Nằng Quảng Nam Vũng Tàu Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh. Quy mô của các khu công nghiệp lớn dần hoạt động sản xuất nhiều lĩnh vực đã làm tăng nguồn nước thải. Theo số liệu thống kê đến tháng 6 2006 tại Việt Nam có dự án có hiệu lực dự án FDI chiếm 47 nhưng chỉ có 20 dự án sử dụng công nghệ cao. Nước thải gây ô nhiễm biển và sông chính là nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp chưa qua xử lý. Tại các khu công nghiệp ven biển hàng năm

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN