tailieunhanh - Bài giảng Chẩn đoán và xử trí sốc phản vệ - Bs.Nguyễn Đạt Anh
Bài giảng Chẩn đoán và xử trí sốc phản vệ, trình bày nội dung giúp người học phân biệt được sốc phản vệ và sốc dạng phản vệ, nêu lên được nguyên nhân gây sốc phản vệ, nêu lên được cơ chế và bệnh cảnh lâm sàng của sốc phản vệ, Xử trí được sốc phản vệ. | CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ SỐC PHẢN VỆ BS NGUYỄN ĐẠT ANH (BM HSCC TRƯỜNG ĐHY HÀ NỘI) ĐẠI CƯƠNG- ĐỊNH NGHĨA Biểu hiện nguy kịch nhất và dễ nguy cơ gây TV của một PƯ dị ứng cấp (tình trạng tăng quá mẫn tức khắc) xẩy ra sau khi tiếp xúc với một DN ở một cơ thể trước đó đã được gây mẫn cảm HQ gây giải phóng ồ ạt chất TGHH (Histamin) Tác động tới nhiều CQ đích ĐẠI CƯƠNG- SPV LÀ GÌ ? Thuật ngữ anaphylaxis đối lập với “ prophylaxis để mô tả TD nghịch thường xẩy ra khi gây MD đặc hiệu trên thực nghiệm (Richet và Portier -1902) Khi cố gắng cải thiện tính dung nạp hay kháng lại một độc tố ( b/c protein) bằng cách tiêm nhắc lại nhiều lần cho chó với các liều thấp hơn liều gây chết: Sau khi gây mẫn cảm 1 tuần, một số chó chết ngay sau khi được tiêm một liều độc tố thấp hơn nhiều so với liều gây chết. Thay vì thúc đẩy TD phòng vệ MD, người ta đã gây ra tình trạng mẫn cảm với PƯ PV nguy hiểm SPV VÀ SỐC DẠNG PHẢN VỆ SPV: Liên quan với KT đặc hiệu IgE trong quá trình gây mẫn cảm gây phóng thích ồ ạt chất TGHH từ mastocyte và BC ái kiềm Sốc dạng PV: Giống hệt về LS với SPV, có liên quan với phóng thích các chất TGHH song không thông qua vai trò của kháng thể IgE và không nhất thiết trước đó có TX với chất gây mẫn cảm SPV VÀ SỐC DẠNG PHẢN VỆ Sốc do giải phóng bổ thể C5a gây PV (Choc anaphylatoxine): Giải phóng C5a theo con đường hoạt hoá bổ thể cổ điển hoặc theo con đường hoạt hoá tắt C1 C4, C2; C3 C5 C3 SPV vô căn: Do hydrocortisol, gắng sức Có thể thấy tạng đặc ứng; 40% khai thác kỹ có các đợt phù Quincke hay mày đay SLB- CƠ CHẾ SPV là PƯ mắc phải thuộc loại PƯ tăng quá mẫn tức thì . ở người, thường có nguồn gốc do thày thuốc gây nên ( dùng thuốc bừa bãi) Kinh điển, SPV tiến triển theo 2 thì (stereotype) Gđ mẫn cảm ban đầu với một KN không có tr/c LS (Tg tiềm tàng rất thay đổi: 7,10 ngày - nhiều năm) Khi có tái TX với DN trên một cơ thể đã được mẫn cảm sẽ gây các phản ứng dữ dội SPV Tử vong SLB- CƠ CHẾ Cơ chế SLB của SPV liên quan với 2 hiện tượng chính: 1) P/ư MD: . | CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ SỐC PHẢN VỆ BS NGUYỄN ĐẠT ANH (BM HSCC TRƯỜNG ĐHY HÀ NỘI) ĐẠI CƯƠNG- ĐỊNH NGHĨA Biểu hiện nguy kịch nhất và dễ nguy cơ gây TV của một PƯ dị ứng cấp (tình trạng tăng quá mẫn tức khắc) xẩy ra sau khi tiếp xúc với một DN ở một cơ thể trước đó đã được gây mẫn cảm HQ gây giải phóng ồ ạt chất TGHH (Histamin) Tác động tới nhiều CQ đích ĐẠI CƯƠNG- SPV LÀ GÌ ? Thuật ngữ anaphylaxis đối lập với “ prophylaxis để mô tả TD nghịch thường xẩy ra khi gây MD đặc hiệu trên thực nghiệm (Richet và Portier -1902) Khi cố gắng cải thiện tính dung nạp hay kháng lại một độc tố ( b/c protein) bằng cách tiêm nhắc lại nhiều lần cho chó với các liều thấp hơn liều gây chết: Sau khi gây mẫn cảm 1 tuần, một số chó chết ngay sau khi được tiêm một liều độc tố thấp hơn nhiều so với liều gây chết. Thay vì thúc đẩy TD phòng vệ MD, người ta đã gây ra tình trạng mẫn cảm với PƯ PV nguy hiểm SPV VÀ SỐC DẠNG PHẢN VỆ SPV: Liên quan với KT đặc hiệu IgE trong quá trình gây mẫn cảm gây phóng .
đang nạp các trang xem trước