tailieunhanh - Ebook Nguyên lý thời sinh học cổ phương Đông: Phần 2 – Lê Văn Sửu

 Phần 2 của cuốn sách "Nguyên lý thời sinh học cổ phương Đông" tiếp nối phần 1 trình bày các kiến thức về "Năm", phần phụ lục là những kiến thức về: Bản chất của học thuyết ngũ hành, lục khí - địa chi - ngũ vận - thiên can, chu kỳ cửu cung và bát quái, thiên cơ. nội dung chi tiết phần 2 của cuốn sách thú vị này. | CHƯƠNG 5 NĂM I ĐỊNH NGHĨA Num âm lịch là một vòng tuân hoàn khí hậu qua bốn mùa xuân hạ thu. dông. Năm dược tính bằng độ dài tù đâu tháng giêng đến hét tháng chạp theo thánư trăng mà không tính theo quỹ dạo năm quà dất đi hết một vòng quanh mật tròi. Só ngày trong mói nám âm lịch không nhất định do sổ tháng thiêu và tháng đủ của mói năm khác nhau. Năm không nhuận từ 353-355 ngày có nhuận từ 383-385 ngày. Số tháng trong nhũng nãm khác nhau không nhát loạt giống nhau vì có năm có tháng nhuận có nãm không có tháng nhuận nãm nhuận có 13 tháng. Không nhuận có 12 tháng. VỊ tri tháng nhuận trong các năm có nhuận không nhát loạt giống nhau vì tiết khi trong các ngày tháng mói năm khác nhau như ò chương thứ tư dã nói kỷ v ê vắn dề tháng nhuận . 146 Ch 5. Năm LH TÊN CỦA NĂM Tên của năm âm lịch gồm 2 thành phần một là tên can đứng trước có 10 can sau 10 năm thi tên can lặp lại. Tên can cùa năm từ quy luật ngũ vận trải hai vòng ngũ vận mà thành lại theo nhịp 10 thiên can tương ứng vói biến dổi công năng tạng phủ con người. Về ngũ vận và thập thiên can ta sẽ tìm hiểu kỹ ỏ trong các chương sau. Tên và thứ tự 10 năm thiên can là Giáp-Ât-Bính-Đinh-Mậu-Kỳ-Canh-Tân-Nhâm-Qúy. Hai là tên chi đứng sau có 12 dịa chi. sau 12 năm thì tên chi lặp lại. Tên chi của năm từ quy luật lục khi trài hai vòng lục khí mà thành. Về lục khí và 12 địa chi ta sẽ tìm hiểu kỹ ờ trong các chương sau. Tên và thứ tự 12 năm địa chi là Tý-Sửu-Dân- Mâo-Thìn-Tỵ-Ngọ- Mùi-Thân-Dậu-Tuất-Hợi. Sự hổn họp tên can và tên chi vào các năm cứ trài qua 60 năm thì lặp lại. bắt đầu ỏ Giáp Tý kết thúc ỏ Qúy Hợi. Việc định một năm nào đó có can gì. chi gì phải do tình hình khí hậu trong các quy luật ngũ vận. lục khi mà có không phải do tùy tiện dặt ra. III TƯƠNG ỨNG GIỮA NĂM DƯƠNG LỊCH VÀ NÃM CAN CHI Mỗi một năm can chi ứng vói một năm dương lịch cứ qua 60 năm dương lịch thi tên can chi lập lại. sáu mươi năm âm lịch gọi là lục thập hoa giáp. Lục thập hoa giáp lại chia-ra làm sáu tuân mỗi tuân khởi d âu bằng năm can giáp như .