tailieunhanh - Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 16: Cảm xúc mùa thu

Mời quý thầy cô giáo và các bạn học sinh cùng tham khảo Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 16: Cảm xúc mùa thu thiết kế bằng Powerpoint chuyên ghiệp giúp nâng cao kĩ năng và kiến thức trong việc soạn bài giảng điện tử giảng dạy và học tập. Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 16: Cảm xúc mùa thu trình bày bằng Slide rất sống động với các hình ảnh minh họa giúp các em học sinh dễ dàng hiểu được bài giảng và nhanh chóng năm bắt các nội dung chính bài học. | Bài giảng Ngữ văn 10 Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) Đỗ Phủ I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả: - Đỗ Phủ (712- 770) tự là Tử Mĩ, quê ở huyện Củng - Hà Nam - Trung Quốc. - Gia đình: Có truyền thống Nho học và thơ ca - Con đường đời: - Sống ở thời kì loạn lạc. - Cuộc đời nghèo khổ, lưu lạc. - Chí lớn phò vua giúp nước nhưng không thành. - Sù nghiÖp - Thơ ông là bức tranh hiện thực sinh động và chân xác về xã hội đương thời mệnh danh là thi sử - Giọng thơ thường trầm uất, nghẹn ngào thể hiện sự đồng cảm với nỗi khổ của nhân dân trong thời li loạn, chứa chan tình yêu nước và tinh thần nhân đạo được tôn là thi thánh Là nhà thơ hiện thực vĩ đại nhất đời Đường, danh nhân văn hoá thế giới v 2. Văn bản a. Vị trí và hoàn cảnh sáng tác - “Caûm höùng muøa thu” laø baøi thô thöù nhaát trong chuøm thô Thu höùng (goàm 8 baøi ). - Bài thơ được sáng tác trong thời gian Đỗ Phủ đang đưa gia đình đi chạy nạn ở Qùy Châu (766). - “Cảm hứng mùa thu” là bài thơ có vị trí đặc biệt trong cả chùm thơ. b. Đọc và giải . | Bài giảng Ngữ văn 10 Cảm xúc mùa thu (Thu hứng) Đỗ Phủ I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả: - Đỗ Phủ (712- 770) tự là Tử Mĩ, quê ở huyện Củng - Hà Nam - Trung Quốc. - Gia đình: Có truyền thống Nho học và thơ ca - Con đường đời: - Sống ở thời kì loạn lạc. - Cuộc đời nghèo khổ, lưu lạc. - Chí lớn phò vua giúp nước nhưng không thành. - Sù nghiÖp - Thơ ông là bức tranh hiện thực sinh động và chân xác về xã hội đương thời mệnh danh là thi sử - Giọng thơ thường trầm uất, nghẹn ngào thể hiện sự đồng cảm với nỗi khổ của nhân dân trong thời li loạn, chứa chan tình yêu nước và tinh thần nhân đạo được tôn là thi thánh Là nhà thơ hiện thực vĩ đại nhất đời Đường, danh nhân văn hoá thế giới v 2. Văn bản a. Vị trí và hoàn cảnh sáng tác - “Caûm höùng muøa thu” laø baøi thô thöù nhaát trong chuøm thô Thu höùng (goàm 8 baøi ). - Bài thơ được sáng tác trong thời gian Đỗ Phủ đang đưa gia đình đi chạy nạn ở Qùy Châu (766). - “Cảm hứng mùa thu” là bài thơ có vị trí đặc biệt trong cả chùm thơ. b. Đọc và giải nghĩa từ khó c. Nhận xét dịch thơ và nguyên tác d. Thể loại và bố cục - Thất ngôn bát cú Đường luật - Bố cục: 2 phần: tiền giải: 4 câu đầu: tả cảnh mùa thu ở Quỳ Châu hậu giải: 4 câu sau: tả tình - Cảm xúc của nhà thơ trước cảnh thu ở Quỳ Châu II. ĐỌC – HIỂU 1. 4 câu đầu Khung cảnh thu ở Quỳ Châu. + Hình ảnh : Sương móc trắng xóa tiêu điều, tang thương cả rừng phong Núi Vu, Kẽm Vu hơi thu hiu hắt, ảm đạm. + Điểm nhìn: Từ rừng núi xuống dòng sông, bao quát theo chiều rộng * 2 câu đầu QUỲ CHÂU Núi Vu, kẽm Vu hơi thu hiu hắt + Không gian : Chiều dài, rộng : rừng phong. Chiều cao : núi Vu. Chiều sâu : Kẽm Vu. Sự tiêu điều, hiu hắt, bi thương lan tỏa khắp không gian khác với không khí êm dịu mơ màng của mùa thu trong thơ ca truyền thống. Rừng phong tín hiệu báo thu về “ Suốt cả vùng Tam giáp: Vu Giáp, Từ Đường giáp, Tây Lăng giáp dài bẩy trăm dặm, núi liên tiếp đôi bờ tuyệt đối không có một chỗ trống .Vách đá địêp trùng che khuất cả bầu ttời, chẳng bao giờ thấy ánh nắng mặt .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN