tailieunhanh - Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin: Chương 2.3 - ThS. Nguyễn Thị Huệ

Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin: Chương - Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật trình bày về cái riêng - cái chung, tất nhiên - ngẫu nhiên, nội dung - hình thức. | . Cái riêng - cái chung. a, Định nghĩa: Cái riêng: “Là phạm trù Triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định”. VD: - Một con người cụ thể; - Một cái bàn cụ thể Cái chung: “Là phạm trù Triết học, dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố, những quan hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng”. Cái chung ko tồn tại riêng lẻ như cái riêng, mà chỉ là những thuộc tính trong nhiều cái riêng. VD: - Ngôn ngữ, - Tư duy; - ý thức; - Khả năng lao động Cái đơn nhất: “Là phạm trù Triết học dùng để chỉ những thuộc tính, những yếu tố, những quan hệ chỉ tồn tại ở một svht mà không lặp lại ở svht khác”. VD: - Vân tay mỗi người; - Số điện thoại mỗi người Cỏi riờng Cỏi chung Cỏi đơn nhất Hoa Cúc Bông hoa Hoa Huệ b, Quan hệ biện chứng giữa cái riêng-cái chung. Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, bất cứ cái riêng nào cũng bao hàm cái chung. Hoa hồng Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện ra sự tồn tại của mình. Cái chung là một bộ phận của cái riêng, cái riêng không ra nhập hết vào cái chung. Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất, còn cái riêng là cái phong phú, đa dạng. Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện nhất định. Sự chuyển hoá từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của quá trình cái mới ra đời thay thế cái cũ. Sự chuyển hoá của cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái lỗi thời bị phủ định. “Mỗi người tốt, mỗi việc tốt là một bông hoa đẹp, Cả dân tộc ta là một rừng hoa đẹp” (Trích lời Hồ Chủ tịch) c. Ý nghĩa phương pháp luận. Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng. Muốn nhận thức cái chung thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ. Trong hoạt động thực tiễn cần tạo điều kiện thuận lợi để chuyển hóa cái đơn nhất có lợi thành cái chung và chuyển hóa cái chung bất lợi thành cái đơn nhất. . . | . Cái riêng - cái chung. a, Định nghĩa: Cái riêng: “Là phạm trù Triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định”. VD: - Một con người cụ thể; - Một cái bàn cụ thể Cái chung: “Là phạm trù Triết học, dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố, những quan hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng”. Cái chung ko tồn tại riêng lẻ như cái riêng, mà chỉ là những thuộc tính trong nhiều cái riêng. VD: - Ngôn ngữ, - Tư duy; - ý thức; - Khả năng lao động Cái đơn nhất: “Là phạm trù Triết học dùng để chỉ những thuộc tính, những yếu tố, những quan hệ chỉ tồn tại ở một svht mà không lặp lại ở svht khác”. VD: - Vân tay mỗi người; - Số điện thoại mỗi người Cỏi riờng Cỏi chung Cỏi đơn nhất Hoa Cúc Bông hoa Hoa Huệ b, Quan hệ biện chứng giữa cái riêng-cái chung. Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, bất cứ cái riêng nào cũng bao hàm cái chung. Hoa hồng Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện ra sự tồn

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.