tailieunhanh - Bệnh virus

Bệnh virút Ebola (EVD) (hoặc sốt xuất huyết Ebola (EHF)) là tên gọi của bệnh trên người có thể bị gây ra một loài trong bốn loài trong nhóm năm virus ebola nổi tiếng. Bốn virus là: Bundibugyo virus (BDBV), Ebola virus (EBOV), Sudan virus (SUDV),, và virus rừng Taï (TAFV, tên gọi trước đây và tên thường gọi là virus ebola Bờ Biển Ngà (CIEBOV),). EVD là một bệnh sốt xuất huyết (VHF), và lâm sàng là gần như không thể phân biệt được virút bệnh Marburg (MVD) | HERPES I. ĐẠI CƯƠNG Herpes là bệnh do virus Herpes Simplex có ái tính với da và thần kinh. 90% dân số thế giới bị nhiễm VR. VR thuộc dòng Herpes viridae gồm 2 typ huyết thanh, typ I ở vùng môi miệng 80-90%, typ II ở đường niệu sinh dục 70-90%, trẻ SS nhiễm từ mẹ khi mới sinh 70%. Lây truyền trực tiếp qua da,niêm mạc, ( miệng, sinh dục, nước bọt), gián tiếp rất hiếm. - VR xâm nhập qua tổn thương da hở, sống tiềm ẩn ở hạch thần kinh của tuỷ sống và thường gây bệnh nhiều lần trong suốt cuộc đời. II. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG 1. Tiền triệu: ủ bệnh 6-8 ngày, dấm dứt ngứa dát tại nơi sắp nổi tổn thương, rét run mất ngủ, hạch lân cận sưng. 2. Toàn phát: Vị trí: Vùng bán niêm mạc: Quanh môi, quanh lỗ mũi, má, miệng, niêm mạc sinh dục, hậu môn. TTCB: vết đỏ nề, ranh giới không rõ, mụn nước 3-4 cái cụm lại hình bó hoa dễ vỡ 3. Cơ năng: Đau rát, ngứa nhẹ 4. Hay tái phát từng đợt, có thể liên quan đến kinh nguyệt, thời tiết, chuyển mùa. Herpes nguyên phát Herpes nguyên phát Herpes nguyên phát Herpes . | HERPES I. ĐẠI CƯƠNG Herpes là bệnh do virus Herpes Simplex có ái tính với da và thần kinh. 90% dân số thế giới bị nhiễm VR. VR thuộc dòng Herpes viridae gồm 2 typ huyết thanh, typ I ở vùng môi miệng 80-90%, typ II ở đường niệu sinh dục 70-90%, trẻ SS nhiễm từ mẹ khi mới sinh 70%. Lây truyền trực tiếp qua da,niêm mạc, ( miệng, sinh dục, nước bọt), gián tiếp rất hiếm. - VR xâm nhập qua tổn thương da hở, sống tiềm ẩn ở hạch thần kinh của tuỷ sống và thường gây bệnh nhiều lần trong suốt cuộc đời. II. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG 1. Tiền triệu: ủ bệnh 6-8 ngày, dấm dứt ngứa dát tại nơi sắp nổi tổn thương, rét run mất ngủ, hạch lân cận sưng. 2. Toàn phát: Vị trí: Vùng bán niêm mạc: Quanh môi, quanh lỗ mũi, má, miệng, niêm mạc sinh dục, hậu môn. TTCB: vết đỏ nề, ranh giới không rõ, mụn nước 3-4 cái cụm lại hình bó hoa dễ vỡ 3. Cơ năng: Đau rát, ngứa nhẹ 4. Hay tái phát từng đợt, có thể liên quan đến kinh nguyệt, thời tiết, chuyển mùa. Herpes nguyên phát Herpes nguyên phát Herpes nguyên phát Herpes nguyên phát Herpes nguyên phát Herpes nguyên phát Herpes thứ phát Herpes thứ phát Herpes thứ phát Herpes thứ phát Herpes thứ phát Herpes thứ phát Herpes simplex virus infection: primary infection in HIV disease Herpes simplex virus infection: chronic ulcers in HIV disease Herpes simplex virus infection: chronic ulcers in HIV disease Xét nghiệm tế bào Tzanck (tế bào biểu mô khổng lồ nhiều nhân) Xét nghiệm tế bào Tzanck (tế bào biểu mô khổng lồ nhiều nhân) V. CHẨN ĐOÁN 1. Chẩn đoán xác định: - Mụn nước thành chùm trên nền hồng ban. Hay tái phát. Phân lập được virus: Chẩn đoán nhanh bởi tzanck test. 2. Chẩn đoán phân biệt: Dôna. Chốc do liên cầu: Cấy mủ có LC hoặc TC. Thuỷ đậu. Aptơ. Viêm da tiếp xúc: Ngứa và fứ cấp tính. Săng giang mai: Cứng, không đau. Áp tơ VI. ĐIỀU TRỊ Mục đích: Hạn chế sự lan toả và tái phát. Tại chỗ: Rửa thuốc tím loãng, bôi dd màu: Jarish, Nitrat bạc 0,25%, Milian, Eosin 2%, bột tan, hồ nước, dầu kẽm. KS tại chỗ: Fucidin, Bactroban, mỡ Chlorocide, cấm dùng mỡ .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN