tailieunhanh - Xây dựng chính sách dân số quốc gia - Lương Xuân Qùy

Nội dung bài viết "Xây dựng chính sách dân số quốc gia" bàn về những vấn đề bên trong những con số, bàn về chính sách dân số ở nước ta, vấn đề xây dựng chính sách dân số quốc gia. Hy vọng nội dung bài viết phục vụ hữu ích nhu cầu học tập, làm việc hiệu quả. | Xã hội học số 3 - 1992 XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH DÂN SỐ QUỐC GIA LƯƠNG XUÂN QUỲ 1. Vấn đề bên trong những con số . Theo ước tính của chúng tôi số dân nước ta hiện nay khoảng người. Việt Nam đã trở thành nước đông dân thứ 12 trên thế giới. Nếu chỉ nhìn qua con số nói trên thỉ chưa thể thấy hết tính bức xúc gay gắt của vấn đề dân số ở nước ta. Trong nghiên cứu kinh tế xã hội đặc biệt là khi phân tích so sánh mức sống của các quốc gia người ta thường sử dụng các chỉ tiêu bình quân đầu người tức là đưa lên bàn cân một bên là số dân một bên là các chỉ tiêu phản ánh các nguồn tài nguyên của cải của đất nước. Như vậy số dân luôn luôn là một vấn đề tính toán thường là mẫu số để so sánh. Trước hết so sánh số dân với diện tích lãnh thổ cho thấy mật độ dân số nước ta đã lên đến khoảng 208 người km2. Theo tính toán của các nhà khoa học trong điều kiện kinh tế kỹ thuật hiện nay để bảo đảm cuộc sống bình thường mật độ dân số chỉ vào khoảng 35- 40 người km1 2 1 . Như vậy là hiện nay chứ không phải trong tương lai xa xôi mật độ dân số nước ta da cao cấp 5 lần mật độ chuẩn . Là nước nông nghiệp nhưng diện tích đất canh tác chỉ có 0 11 ha người. Trong khi đó ở Tây Âu công nghiệp đã phát triển chỉ tiêu này vẫn còn giữ được mức 2 17 ha người nhiều hơn ta khoảng 20 lần. Đối với tổng sản phẩm quốc dân bình quân đầu người Việt Nam mới vào khoảng 200 Usd người trong khi đó ở các nước công nghiệp phát triển chỉ tiêu này là USD tức là hơn ta 75 lần có một số nước hơn ta đến hơn 100 lần 2 . Rõ ràng chẳng những về đất đai mà cả về mức sống nước ta đang ở trong tình trạng nghèo tuyệt đối mức sổng rất thấp và nghèo tương đối so sánh với các nước khác . 1. 2. Điều đáng chú ý là số dân nước ta đã và vẫn đang tăng lên mau chóng Bảng 1 Sự Phát triển dân số Việt Nam giai đoạn 1921 - 1990. Năm Số dân Triệu người Số dân tăng thêm sau 10 năm triệu người 1921 1931 1941 1951 1955 - 1965 1975 1985 1990 - 1995 .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.