tailieunhanh - Kết quả điều trị phẫu thuật 205 bệnh nhân ung thư trực tràng tại bệnh viện K từ 1994 - 2000
Nghiên cứu tiến hành trên 205 bệnh nhân ung th- trực tràng (UTTT), đ-ợc chia làm 2 nhóm: 127 bệnh nhân UTTT phẫu thuật tại bệnh viện K từ 1998 - 2000, đối chiếu so sánh với 78 ca phẫu thuật UTTT từ 1994 1997. Nhóm tuổi 40 - 70 chiếm 83,2%, ỉa máu là triệu chứng hay gặp nhất 198/205 = 96,6%, UTBM tuyến chiếm 89,8%. Giai đoạn Dukes A: 22,0%, Dukes B: 26,3%, Dukes C: 31,7% Dukes D: 16,1%. Sống thêm sau điều trị đ-ợc tính theo ph-ơng pháp Kaplan Meier. Tỷ lệ sống 5 năm sau phẫu. | TCNCYH phụ bản 32 6 - 2004 KẾT QUẢ ĐIỂU TRỊ PHAU THUẬT 205 BỆNH NHÂN UNG THƯ TRựC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN K TỪ 1994 - 2000 Nguyễn Văn Hiếu Bộ môn Ung thư - Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu tiến hành trên 205 bệnh nhân ung thư trực tràng UTTT được chia làm 2 nhóm 127 bệnh nhân UTTT phẫu thuật tại bệnh viện K từ 1998 - 2000 đối chiếu so sánh với 78 ca phẫu thuật UTTT từ 1994 -1997. Nhóm tuổi 40 - 70 chiếm 83 2 ỉa máu là triệu chứng hay gặp nhất 198 205 96 6 UTBM tuyến chiếm 89 8 . Giai đoạn Dukes A 22 0 Dukes B 26 3 Dukes C 31 7 Dukes D 16 1 . Sống thêm sau điều trị được tính theo phương pháp Kaplan Meier. Tỷ lệ sống 5 năm sau phẫu thuật của UTTT điều trị tại bệnh viện K từ 1994 - 1997 chung cho mọi giai đoạn 49 3 . Trong đó giai đoạn Dukes A 77 Dukes B 68 6 Dukes C 40 Dukes D 0 . Có sự thay đổi về phẫu thuật giữa 2 nhóm tỷ lệ mổ bảo tổn nhóm tiến cứu là 49 6 cao hơn nhóm hổi cứu 41 trong đó tỷ lệ phẫu thuật lấ y u qua đường hậu môn là 7 1 tăng rõ rệt so với nhóm hổi cứu là 1 3 . Kết quả sống 5 năm ở hai nhóm phẫu thuật bảo tổn là 68 8 và phá huỷ cơ tròn là 52 7 trong khi không có trường hợp nào sống 5 năm ở nhóm phẫu thuật thăm dò và làm hậu môn nhân tạo. Phương pháp phẫu thuật lấ y u qua hậu môn bước đầu đã cho kết quả khích lệ. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng trong đó hơn 50 là ung thư trực tràng trên thê giới đang có xu hướng gia tăng 2 . Tại Việt Nam ung thư đại trực tràng nằm trong số các bệnh ung thư hay gặp đứng vị trí thứ 5 trong các bệnh ung thư 2 . Trong lĩnh vực điều trị ung thư trực tràng UTTT hiện nay đang có những thay đổi lớn xu hướng tăng cường điều trị bảo tổn cơ tròn hậu môn nhằm cải thiện chất lượng sống cho người bệnh mà không ảnh hưởng đên thời gian sống thêm 6 . Đề tài tiên hành nhằm mục tiêu 1. Tìm hiểu kêt quả điều trị sống 5 năm theo giai đoạn bệnh. 2. Đánh giá những thay đổi về kỹ thuật và biên chứng tai biên do phầu thuật UTTT tại bệnh viện K từ năm 1994 - 2000. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cúư Đối tượng nghiên cứu gổm
đang nạp các trang xem trước