tailieunhanh - ADN vệ tinh (Satellite ADN)

Mục đích của thông tin ngắn này là để giúp độc gi. hiểu rõ hơn về mấy bài báo đăng trong số viết về kỹ thuật phát hiện ADN tiểu vệ tinh và ADN vi vệ tinh của các tác gi. Nghiêm Xuân Dũng và CS và Hà Quốc Khánh & CS. Trong tổng số 3 tỷ đôi base hình thành bộ gen con ng-ời thì chỉ có chừng 5% là những gen có biểu lộ ra ngoài gọi là exon (nghĩa là có mã cho những protein có chức năng nào đó). Trong số không biểu lộ ng-ời ta. | TCNCYH 23 3 2003 ADN VỆ TINH Satellite ADN GS. Vũ Triệu An Bộ môn Miễn dịch Sinh lý bệnh - Đại học Y Hà Nội Mục đích của thông tin ngắn này là để giúp độc giả hiểu rõ hơn về mấy bài báo đăng trong sô viết về kỹ thuật phát hiện ADN tiểu vệ tinh và ADN vi vệ tinh của các tác giả Nghiêm Xuân Dũng và CS và Hà Quô c Khánh CS. Trong tổng số khoảng 3 tỷ đôi base hình thành bô gen con người thì chỉ có chừng 5 là những gen có biểu lô ra ngoài gọi là exon nghĩa là có mã cho những protein có chức năng nào đó . Trong số không biểu lô người ta hay nói đến các ADN vệ tinh. Sở dĩ có tên như vậy bởi vì trong siêu ly tâm chúng không nằm trong phần chính của ADN mà lại có môt tốc đô lắng vệ tinh đối với phần chính lơ lửng bên cạnh tạo nên những đỉnh nhọn riêng. Chúng thường có cấu trúc là những trình tự đơn vị cơ bản monome nhắc đi nhắc lại và nối liên tiếp với nhau nên tiếng Anh gọi là tandem repeats . Có nhiều loại trình tự lặp nhỏ được biết dưới tên chung là VNTR Variable Number of Tandem Repeats hay HVR Highly Variable Repeats hoặc STR Short Tandem Repeats khác nhau ở cỡ khổ của đơn vị cơ bản mà được gọi là tiểu vệ tinh minisatellite hay vi vệ tinh microsatellite phân tán trong toàn bô gen người. Đặc tính chủ yếu chung của chúng là số đơn vị cơ bản tại môt locus nào đó thay đổi từ nhiễm sắc thể này sang nhiễm sắc thể khác cho nên chúng tạo nên những dấu ấn gen học rất đa dạng và đặc hiệu. Tiểu vệ sinh minisatellite hay VNTR 1985 Jeffreys đã dùng chúng như những dấu ấn gen và chứng minh tầm quan trọng của chúng trong mối liên quan huyết thống trong hình sự và trong y pháp học. Đặc điểm chủ yếu quan trọng của chúng là rất thay đổi về số lượng đơn vị nhắc đi nhắc lại khá bền vững trong cùng môt locus cũng như sự thay đổi ngay bên trong đơn vị. Cấu trúc ấy cho phép phân tích đổng thời nhiều gen làm tăng hiệu quả giám định trong hình sự. Như trong hình 1 ví dụ đơn vị cơ bản là 12 nt và allel a có 6 đơn vị allel b có 5 và allel c có 7 đều nhắc đi nhắc lại liên tiếp. allel a .