tailieunhanh - Nghiên cứu hoàn chỉnh kỹ thuật nuôi cấy đơn bào ký sinh và gây bệnh

Vấn đề nuôi cấy amíp trong phòng thí nghiệm đã đ−ợc chú ý từ lâu. Đến năm 1918 hai tác giả lμ Boeck vμ Drbohlav đã tìm ra môi tr−ờng để nuôi cấy amíp gây bệnh Entamoeba histolytica. ở Việt Nam trong những năm tr−ớc đây cũng đã có một số cơ sở trong đó có Bộ môn Ký sinh trùng Tr−ờng Đại học Y Hμ Nội đã nghiên cứu nuôi cấy E. histolytica bằng môi tr−ờng Palova vμ thu đ−ợc những kết quả nhất định. Tuy nhiên việc nuôi cấy rất khó khăn do thể hoạt động của amíp rất dễ chết nên vẫn ch−a nuôi cấy đ−ợc dμi. | TCNCYH phụ bản 32 6 - 2004 NGHIÊN cứu HOÀN CHỈNH KỸ THUẬT NUÔI CẤy ĐƠN BÀO Ký SINH VÀ GÂy BỆNH Phạm Trí Tuệ Phạm Văn Thân Trương Thị Kim Phượng Phạm Ngọc Minh Lê Thị Tuyết Khanh Cao Vân Huyền Bộ môn Ký sinh trùng Trường Đại học Y Hà Nội Đáp ứng yêu cầu nuôi giữ dài ngày một số chủng đơn bào phục vụ nghiên cứu và giảng dạy chúng tôi đã tiến hành đề tài này và có một số nhận xét sau 1. Môi trường Palova có thể sử dụng tốt để nuôi giữ E. histolytica và một số loại đơn bào khác như E. gingivalis Acanthamoeba T. vaginalis. Những yế u tố đảm bảo cho sự phát triển tốt của đơn bào trong nuôi cấy là nhiệt độ tỷ lệ huyế t thanh ngựa pH của môi trường và lượng tinh bột gạo. 2. Quy trình nuôi cấ y - Nhiệt độ nuôi cấ y luôn giữ ổn định ở 370C. - Đảm bảo điều kiện vô trùng trong quá trình nuôi cấ y. - Môi trường nuôi cấ y thích hợp cho sự phát triển của đơn bào Tỷ lệ huyế t thanh ngựa 10 . pH của môi trường nuôi cấ y 6 - 6 5. Lượng tinh bột gạo 5mg 1 ống nuôi cấ y. - Khi cấ y truyền lấ y ở rìa đáy ống môi trường có nhiều đơn bào nhấ t. - Thời gian cấ y truyền tốt nhấ t là ngày đơn bào có mật độ cao nhấ t và hoạt động khỏe. Với nuôi cấ y amíp Ngày thứ 2 3 lần cấ y đầu . Ngày thứ 3 các lần cấ y sau . - Với quy trình này tính đế n tháng 7 năm 2004 chúng tôi đã nuôi giữ được 12 mẫu đơn bào thuộc các giống Entamoeba Acanthamoeba và Trichomonas với thời gian từ 6 đế n 24 tháng và hiện vẫn đang phát triển tốt. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Vấn đề nuôi cấy amíp trong phòng thí nghiệm đã được chú ý từ lâu. Đến năm 1918 hai tác giả là Boeck và Drbohlav đã tìm ra môi trường để nuôi cấy amíp gây bệnh Entamoeba histolytica. Ở Việt Nam trong những năm trước đây cũng đã có một số cơ sở trong đó có Bộ môn Ký sinh trùng Trường Đại học Y Hà Nội đã nghiên cứu nuôi cấy E. histolytica bằng môi trường Palova và thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên việc nuôi cấy rất khó khăn do thể hoạt động của amíp rất dễ chết nên vần chưa nuôi cấy được dài ngày 1 . Để đáp ứng những yêu cầu cần thiết phải nuôi giữ dài ngày .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN